HỌ HỒ VIỆT NAM
Chi phái họ Hồ Phước Cẩm Sơn,Quế Cẩm
Chi phái họ Hồ Phước Mă Châu, Duy An
Nhà thờ họ Hồ Cẩm Sa, Điện nam, Quảng nam
Nhà thờ họ Hồ Phước Cẩm Sơn, Quế Cẩm(cũ) ,Duy Trung-Quảng Nam
Nhà thờ họ Hồ Phước Mă Châu- Duy An (cũ) ,Nam Phước,Quảng Nam
HỌ HỒ VIỆT NAM
( Việt Nam nhất Hồ )
Thái thủy tổ họ Hồ Việt Nam
Thái thú Diễn Châu Trạng nguyên Hồ Hưng Dật.
(Hồ Duy Diệm sưu tầm và biên soạn)
Thời các vua Hùng, dân tộc Việt nam con cháu Lạc Rồng, sống từ đất Giao Chỉ hai bờ sông Dương Tử Triết Giang (Trung Quốc ngày nay) đến hai bờ sông Hồng. Phát nguyên Họ Hồ là vua Thuấn gốc tổ họ hồ từ Mân Việt Triết giang, cùng đồng bào lạc việt Mân Việt… trong ḍng Bách Việt.
Ngài Hồ Hưng Dật đậu trạng nguyên thời hoàng triều Ẩn Đế( Hán Ẩn Đế 947-950). Ngài về Việt Nam với cổ quốc Văn Lang( thành lập năm Bính Tuất 2879 trước công nguyên) giúp Ngô Quyền khởi nghĩa( Nhà ngô năm 939-965) và bày mưu giúp Ngô quyền chiến thắng trên Sông Bach Đằng.
Ngài được vua Ngô cử làm thái thú Châu Hoan (Nghệ An ngày nay). Khi loạn sứ quân nhiễu nhương, ngài từ quan về Bầu Đót( Bào Đột. Quỳnh Lâm. Quỳnh Lưu.Nghệ An) khai hoang lập ấp sống đời dân thường, sinh con đẻ cái.
Họ Hồ ta phát tích tại đây, trải qua ngàn năm thịnh vượng, có Hoàng Đế, Hoàng Hậu, Thượng Thư, Tể Tướng, có trạng nguyên, bảng nhăn, hoàng giáp, thám hoa, nhiều Quận công, tiến sỉ, Tướng Tá, Văn Nhân, học sĩ phục vụ nhân dân… từ các triều đại nhà Lư, nhà Lê, nhà Trần…đến thời đại Hồ Chí Minh, với biết bao anh hùng, chiến sĩ…12 đời sau ngài thái thỉ tổ trạng nguyên Hồ Hưng Dật, họ Hồ xuất hiện Hồ Liêm làm con nuôi Tuyên phủ sứ Lê Huấn ở Thanh Hóa. Cháu 4 Đời của Hồ Liêm là Hồ Quư Ly (1336-1407).
Hồ Quư Ly làm quan Nhà Trần - có 2 người Cô được vua Trần tuyển vào cung. Một bà là Hoàng phi Minh Từ sinh ra vua Trần Nghệ Tông. Một bà là Hoàng Phi Đôn Từ sinh ra vua Trần Duệ Tông. Vua Trần Nghệ Tông gả em gái là công chúa Huy Ninh cho Hồ Quư Ly và cử giữ chức Tể Tướng – Năm Ất Hợi Quang Thái thứ 8, vua Trần Thuận Tông lấy con gái trưởng của Hồ Quư Ly và giao Hồ Quư Ly giữ chức nhập nội phụ chính thái sư b́nh chương quân quốc trọng sự Tuyên trung vệ Đại Vương. Năm 1897 Hồ Quư Ly xây thành nhà Hồ ở Vĩnh Lộc - Thanh Hóa. ( Năm 2011 thành nhà Hồ được UNESCO công nhận là công tŕnh lịch sử văn hóa thế giới)
Năm 1400 (Canh Th́n) Hồ Quư Ly ép vua Trần Thiếu Đế ( cháu ngoại) nhường ngôi cho ḿnh , lập ra triều đại nhà Hồ, đổi tên nước là Đại Ngưu ( Ngưu Thuấn gốc Hồ).
Năm 1401 ( Tân Tỵ) Hồ Quư Ly nhường ngôi cho con trai thứ là Hồ Hán Thương và làm Thái Thượng Hoàng.
Năm 1403 ( Quư Mùi) Hồ Hán Thượng dựng miếu thờ ơ lăng Thiên Xưng Thanh Hóa để thờ cúng Tổ Khảo Hồ Liêm, lại dựng miếu thờ ở Bào Đột, Quỳnh Lâm, Nghệ An 1403, để thờ cúng Thái thỉ tổ Hồ Hưng Dật. Năm 1971 công tŕnh bị tàn phá.( Năm 2011 họ Hồ Việt Nam khởi công xây dựng tháng Giêng Nhâm Th́n 2012 khánh thành Ṭa chính điện). Sau Thái thỉ tổ Hồ Hưng Dật, 13 đời có cụ Hồ kha ở Diễn Châu. Có gia phả ghi Hồ Kha là con cụ Hồ Khiêm, và gọi cụ Hồ Liêm (sau về Thanh Hóa) là chú ruột.
Cụ Hồ Kha là quan Vơ Nhà Trần, giỏi về văn chương, địa lư. Từ Đương Khê Nghĩa Đàn, cụ t́m thấy đất Quỳnh Đôi, Quỳnh Lưu có địa thế đẹp, đương có phát triển lâu dài vinh hiển, nên đă khai khẩn thành Thổ Đôi Trang và sau giao lại cho con trai trưởng Hồ Hồng chăm sóc, định cư phát triển lâu dài đến tận ngày nay. Hồ Hồng năm 1378 lập Thổ Đôi Trang. Xây dựng nhà thờ quynh Đôi cho đến tận ngày nay. 12 tháng Giêng âm lịch là ngày tế tổ Quỳnh Đôi ở nhà thờ.
Người con thứ hai của cụ Hồ Kha là Hồ Cao, trở về quê cũ Qui Trạch, Nghĩa Đàn. Cụ Hồ cao có con là trạng nguyên Hồ Thông Thốc, có cháu là trạng nguyên Hồ Tông Đốn và trạng nguyên Hồ Tông Thành. Nay ở Thọ Thành có nhà thờ trạng nguyên Hồ Tông Thốc và được nhà nước công nhận công tŕnh di tích lịch sử năn hóa năm 1991. Em trai của Hồ Tông Thành là Hồ Thị, thượng tướng quân Quế Dương Hầu – nên c̣n gọi là Hồ Quế Dương. Ba con trai của Hồ Tông Thành là Hồ Đ́nh Trung, Hồ Đ́nh Quế, Hồ Doăn Văn đều đậu tiến sĩ triều Lê. Ở nhà thờ Thọ Thành ngày nay c̣n giữ được 12 sắc phong của 3 trạng nguyên Triều Trần, 3 tiến sĩ Triều Lê và năm 2011 được nhà nước đầu tư để xây dựng mới.
HỒ HỒNG
Thỉ tổ họ Hồ - Quỳnh Đôi, Nghệ An và nhiều chi phái Hồ - Quảng Nam – Đà Nẵng. Ngài Hồ Hồng con Hồ Kha khai cơ đất ở Hoàn Hậu, Quỳnh Đôi Nghệ An, lập Thổ Đôi Trang từ năm 1378. Hồ Hồng có nhiều tên khác như Hồ Phúc Thiện, Hồ Cương… chánh đội trưởng đời Trần chỉ huy trên 2000 quân b́nh Chiêm. Gia phả và nhà thờ họ Hoàng, họ Nguyễn bên cạnh nhà thờ họ Hồ - Quỳnh Đôi đều ghi: Hoàng Khánh kết hôn với bà Hồ thị Sinh con gái Hồ Hồng. Vợ Nguyễn Thạc là bà Hồ Thị Nhất nương – Đó là 3 họ tiền hiền vùng Quỳnh Đôi – Quynh Lưu - Ngệ An ngày nay.
Thời Trần Hồ Hồng đi đánh Chiêm Thành và hi sinh ở Phương Nam trên đất Thuận Hóa vào khoảng các năm 1393-1398. Ông có 2 con ở lại đất Quỳnh Lưu Nghệ an là Hồ Hân và Hồ Nhân.
Quỳnh Đôi gọi cụ Hồ Kha là Thái thủy tổ và cụ Hồ Hồng là Thủy tổ.
Cụ Hồ Hân (con cả) là đệ nhất Thế tổ.
Cụ Hồ Hiếu Nhân con thứ có công với triều Lê và được phong Quận Công – lăng mộ và nhà thờ cụ ở Quỳnh Bảng và là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia.
Cụ Hồ Hồng khi vào Nam có lấy bà hai ở An Truyền – Huế có con là Hồ Đắc… Nay có nhà thờ và sắc phong ở An Truyền – Phú Quang – Thừa Thiên Huế.
CỤ HỒ HÂN
ĐỜI 1: QUỲNH ĐÔI, CON NGÀI HỒ HỒNG:
Khi cha vào Nam mở mang bờ cơi, cụ Hồ Hân ở lại Thổ Đôi Trang, Quỳnh Đôi. Khi Hồ Hồng hy sinh, cụ ra Lam Sơn Thanh Hóa giúp Lê Lợi, Nguyễn Trăi đánh giặc Minh, giữ tước Quản Lĩnh Hầu. Cụ không làm quan mà trở về quê chiêu dân lập ấp, đắp đê ngăn mặn tạo nên ruộng lúa…,lập ra Thượng Yên ngày nay là làng Quỳnh Yên – Cụ trở thành Thần Hoàng của làng Quỳnh Yên – cụ có 2 bà sinh ra 2 trai 1 gái.
Con cả cụ Hồ Hân là Hồ Ước Lễ sinh ra trung chi 1-2-3.
Con thứ cụ Hồ Hân là Hồ An sinh ra trung chi 4-5-6.
Bà hai sinh ra cụ Hồ Hưởng Phước – Cụ Hồ Hưởng Phúc sinh ra cụ Hồ Thiện Tích, tổ của trung chi 7, Quỳnh Yên-Quỳnh Lưu- Nghệ An.
ĐỜI 2: CỤ HỒ ƯỚC LỄ:
Cụ được vua đặt cho tên Hồ Đại Nghĩa, rể của Tiến sĩ khai quốc công thần Lê Khắc Nhân. Cụ có 3 trai 1 gái
Con cả : Hồ Khắc Cần – tổ của trung chi 1.
Con thứ : Hồ khắc Kiệm – Phó bảng.
Hồ Khắc Tuần – Hương cống.
Con gái bà Hồ Ngọc Sinh lấy cụ cử nhân tri phủ Dương Thế Thông thủy tổ họ Dương.
ĐỜI 3: CỤ HỒ KHẮC CẦN 1440 – 1479.
Cụ vào Nam thời Lê Thánh Tông 1470, đươc phong thượng tướng quân, cụ được xếp thứ 32 trong 82 người có công xuất sắc thời Lê và được giao trấn giữ phương Nam. Vừa về Bắc th́ cụ mất.
Cụ có con trai ở quê là Hồ Trống ( hoặc Hồ Lộng). Cụ Hồ Khắc Cần vào Nam 9 năm. Trong thời gian này chỉ có cụ là tướng, không rơ cụ có thêm bề gia thất ở phía Nam hay không. Nếu có, con cháu họ Hồ đa số từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào là con cháu trực hệ của ngài.
ĐỜI 4: CỤ HỒ TRỐNG:.
C̣n gọi là cụ Hồ Lộng, tên chữ là Huân, cụ vào Nam t́m cha Hồ Khắc Cần và đánh giặc hy sinh và mộ chí ở đâu không rơ.
ĐỜI THỨ 5: HỒ MAN:
Tên chữ là Huệ Chiếu, húy là Huân cùng tên cha Huân (Hồ Trống), cha mất sớm c̣n mẹ gọi là bà Huân, tên con (Hồ Man)
ĐỜI THỨ 6: HỒ NGÂN TỰ.
ĐỜI THỨ 7: HỒ LIỄU, HỒ THỤC:
Hồ Liễu đậu tú tài năm 1601 đời vua Lê Thế tôn.
Hồ Thục tướng quân, giữ chức cai đội tước bát phẩm.
ĐỜI THỨ 8: CÁC CỤ HỒ ĐƯƠNG, HỒ SỸ PHÚ, SỸ BÀI, HỒ PHÚC NHÂN:
Hồ Đương con cụ Hồ Liễu, Đậu sinh đồ thời vua Lê Duy Kư.
Hồ Sỹ Phú cùng khóa với tiến sỹ Hồ Sỹ Dương, con nuôi họ Trần, tri phủ Đông Thành.
Hồ Sỹ Bài làm chức Đông tri Châu.
Hồ Sỹ Nhân tổ của 2 trung chi 1.
HỌ HỒ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG
(Giới thiệu tóm tắt một số gia phả các chi phái Hồ ở Quảng Nam – Đà Nẵng có liên quan)
Đời thứ nhất họ Hồ là đức nguyên tổ Thái thú Diễn châu Hồ Hưng Dật, th́ đời thứ 14 là Đức thái thủy tổ tướng công Hồ Hồng (Qùynh Đôi), và Đức thủy tổ Hồ Cao, than phụ trạng nguyên Hồ Tông Thốc ( Thọ Thành - Yên Thành - Nghệ An).
ĐỜI 15: QUẢN LĨNH HẦU HỒ HÂN:
Hoan quận công Hồ Hữu Nhân.
Hoan quận công Hồ Hữu Nhân.Các ngài là thủy tổ các chi phái Hồ Quỳnh Lưu Nghệ An, và thủy tổ các chi phái Hồ từ Quảng B́nh, TT Huế, Quảng Nam – Đà Nẵng và vào trong Nam
1. Họ Hồ Cẩm Sa, Điện Nam – Điện Bàn – Quảng Nam.
Năm Ất Mùi 1535 có 5 vị tiền hiền về lập nghiếp ở Cẩm Sa - Điện Nam - Điện Bàn - Quảng Nam.
1. Họ Phạm: Ngài Phạm Viết Thiết – Quy Công.
2. Họ Lê : Ngài Lê Đại Lang.
3. Họ Phan: Ngài Phan Phụng Ba.
4. Họ Hồ : Ngài Hồ văn Lễ (Lấy) – Đại Lang - có thể là Hồ Phước Lễ.
5. Họ Nguyễn: Ngài Nguyễn Đại Lang.
Tiền hiền họ Hồ Cẩm Sa – Điện Nam – Điện Bàn là Hồ Văn Lễ, đời thứ 10 tính từ ngài thái thỉ tổ Hồ Hồng và đời thứ 24 tính từ ngài Trạng nguyên Hồ Hưng Dật, (gia phả Cẩm Sa viết năm 1945 – 1946, sau 32 năm gia phả họ Hồ, Hồ Hồng ở Quỳnh Đôi.)
Ngài Hồ Văn Lễ có 4 người con trai.
1.1 Ngài Hồ Công Sùng: giữ chức Thiên Vị Pḥ Nam, có công dẹp loạn Mạc Phúc Nguyên, Mạc Phúc Kính. Sau về lập nghiệp ở Châu Bí – Điện Tiến – Quảng Nam khoảng 1550.
1.2 Ngài Hồ Văn Từ: Lập nghiệp ở An Cựu – Thừa Thiên Huế, hiện ở đ́nh làng Phú Xuân – Huế có thờ 7 vị tiền hiền khai cơ Ngài Hồ Văn Từ đúng đầu trong danh sách 7 vị đó. Ngài có người con trai cả là Hồ Công Chuẩn về lập nghiệp ở Cổ Thành – Quảng Trị.
1.3 Ngài Hồ Công Long: con trai thứ 3 lập nghiệp ở Cẩm Sa.
1.4 Ngài Hồ Phước Thị về Núi Quế (Nghi Sơn) Quế Sơn, (theo gia phả họ Hồ viết năm 1887 th́ ngài Hồ Phước Lễ mất năm 1577 trong chiến trận Lê – Mạc được con trai là Hồ Phước Thị đem di hài về chon cất tại Núi Quế, Quế Sơn, sau chuyển qua Cẩm Sơn(Quế Cẩm) thuộc thôn 1 Duy Trung, Duy Xuyên, Quảng Nam, và ngôi mộ ngài tồn tại tại đó trên 400 năm nay). Năm 2000 được HĐGT Hồ Phước, ông Hồ Duy Diệm đời thứ 14 chủ tŕ trùng tu tôn tạo lại.
So sánh gia phả Họ Hồ chi phái Cẩm Sa và họ Hồ chi phái Cẩm Sơn th́ có nhiều điểm trùng khớp (tên đất: vùng cát Điện Bàn: Cẩm Sa, vùng đất Quế Sơn – Duy Xuyên: Cẩm Sơn). Ngày giỗ 12 tháng giêng – trùng với ngày giỗ của làng Quỳnh Đôi 12 tháng giêng, cùng con cháu Hồ Văn Lễ (Cẩm Sa), Hồ Phước Lễ (Cẩm Sơn) cùng ḍng Hồ Hồng, Hồ Phước Thiện( đời 1), Hồ Ước Lễ(đời 4), Hồ Phước Nhân (đời 8).
Tuy nhiên cũng c̣n vài tồn nghi: gia phả Cẩm Sa không nói rơ cha Hồ Văn Lễ là ai, từ đâu tới, gia phả Cẩm Sơn cũng không nói rơ cha Hồ Phước Lễ là ai, từ dâu tới, (chỉ trong văn tế nhà thờ họ Hồ Phước Cẩm Sơn và vùng Cẩm Sơn c̣n lưu giữ mộ của các vị từ Đệ nhất thế tổ Hồ Phước Lễ, đệ nhị thế tổ Hồ Phước Thị, đệ tam thế tổ Hồ Phước Vinh, Hồ Phước Minh và đến các vị đời thứ 13 có ghi:
“ Thời Hồng Đức nguyên quán Nam Đàn tỉnh Nghệ An, chí lớn giang sơn mở rộng, Oai hùng Tổ quốc lưu danh”. Đến nay con cháu ngài Hồ Phước Lễ, Hồ Phước Thị ở Cẩm Sơn – Duy Trung lên đến 16 – 17 đời. Đây cũng là các vị từ Nghệ An vào QN-ĐN sớm nhất.
2. Họ Hồ Ở Bồ Bảng Ḥa Vang:
Tiền hiền là ngài Hồ Quư Công 1450.
3. Họ Hồ Đông Bàn – Điện Trung – Điện Bàn:
Theo gia phả chi phái Hồ Đông Bàn viết năm 1882:
Thỉ tổ họ Hồ Đông Bàn là triệu cơ Hồ Thành Trai, quê Quỳnh Lưu – Nghệ An có thể từ Quỳnh Đôi, có xin cáo lỗi bề trên là không biết rơ cha mẹ và chính xác quê quán. ( Tại nhà thờ Quỳnh Đôi, Nghệ An trong văn bia có ghi Hồ Thành Trai vào Nam 1558)
Thời Lê Trung Hưng, vua Lê Anh Tôn năm canh ngọ, chánh trị thứ 13, tuân lệnh Trịnh Kiểm (chúa Trịnh) cho con rể là Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa, Quảng Nam (1558). Thỉ tổ họ Hồ Đông Bàn (Hồ Thành Trai) hộ giá cùng các họ Phạm, Nguyễn, Văn vào lập nghiệp Đông Bàn từ thời kỳ đó. Mộ ngài Hồ Thành Trai ở đất cây Sanh g̣ nổi Điện Trung - Điện Bàn - Quảng Nam vẫn nguyên vị từ gần 500 năm nay. Năm 1991 con cháu họ Hồ Đông Bàn trùng tu lai mộ ngài, và năm 2001 trùng tu lai nhà thờ chi phái Hồ Văn Đông Bàn. Đến nay chi phái Hồ Đông Bàn có 16 – 17 đời.
4. Họ Hồ văn cho phái Trà Đỏa, B́nh Đào – Thăng B́nh:
Gia phả chi Hồ Văn Trà Đỏa (Trùng tu và khánh thành nhà thờ năm 2011) thi tiên tổ là ngài Hồ Ước Lệ ( đời 16 tính từ ngài trạng nguyên Hồ Hưng Dật), Hồ Khắc Kiệm đời 17 (con thứ), Hồ Phi Chiêu đời 18, Hồ Phi Thiệu đời 19 và Hồ Phi B́nh đời 20. Hồ Phi Bính ( Hồ Phi Bồng ) đời 21 giữ chức thừa phủ Triệu Phong khai hoang lập ấp đất Thuận Hóa đến sông cái Thu Bồn. Con trai Hồ Bồng là Hồ Văn Sai tiền hiền Thanh Khê – Đà Nẵng. cháu nội Hồ Bồng là Hồ Văn Hiếu tiền hiền vùng Trà Đỏa, B́nh Đào Thăng B́nh Ngày nay.
Cháu nội Hồ Văn Hiếu, con Hồ văn Đa là Hồ Văn Đơn năm Đinh Mùi 1724 là lư trưởng Trà Đỏa, rồi chánh tổng an Thạnh Hạ - Quảng Nam.
NHÀ THỜ HỌ HỒ Ở QUỲNH ĐÔI,HUYỆN QUỲNH LƯU-NGHỆ AN
Được xây dựng năm Ất Tỵ, thời Lê Dụ Tôn 1725 – Người thiết kế là tham nghị Hồ Sĩ Tôn.
Năm Kỷ Hợi 1839 được trùng tu lại. Năm 2004 nhà thờ họ Hồ Quỳnh Đôi được mở rộng, xây thêm nhiều hạng ngạch, đặt 3 tượng thờ:
1. Hoàng đế Hồ Quư Ly.
2. Hoàng đế Quang Trung.
3. Bà chúa thơ Nôm Hồ Xuân Hương.
Nhà thờ Quỳnh Đôi trên nền là đất Thổ Đồi Trang do cụ Hồ Kha ở Thọ Thành khai khẩn, sau giao lại cho con cả là ngài Hồ Hồng từ những năm 1378.
Trong nhà thờ c̣n lưu giữ sắc phong cụ Hồ Kha và sắc phong cụ Hồ Phước Thiện (Hồ Hồng).
Có nhiều câu đối, có câu:
“Trâm anh nhất phổ Quỳnh Đôi trụ
Hương hỏa thiên thu cổ nguyệt đường’’.
( Câu đối này là cụ Hồ Sĩ Tạo, (cụ Hồ Sĩ Tạo là cụ nội của Hồ Chí Minh) viết cho nhà thờ họ Hồ ở Cương Giang – Hà tĩnh).
Và văn bia khái quát về gia phả họ Hồ. nhà thờ họ Hồ Quỳnh Đôi - Nghệ An đă được nhà nước công nhân là công tŕnh Di tích Văn hóa cấp nước.
CHI PHÁI HỒ PHƯỚC – MĂ CHÂU, CẨM SƠN – DUY XUYÊN – QUẢNG NAM
Nhà thờ Hồ Phước tộc xây dựng tại Đồng Đế, Duy Trung, Duy Xuyên, Quảng Nam từ những năm 1994, thờ các vị Đệ nhất thế tổ Hồ Phước Lễ sinh 1577, vị tiền hiền Hồ Phước Thị sinh năm 1603 tại Nghệ An, và các vị hậu hiền Hồ Phước Vinh (1622) phái nhất, Hồ Phước Minh (1624) phái nh́, và các vị các đời sau.
Nhà thờ do ông Hồ Quang Châu đời 12 chủ tŕ xây dựng, kêu goi con cháu Hồ Phước tộc đóng góp kinh phí.
Năm 1994 khánh thành có đến 1500 người là con cháu nội ngoại họ Hồ ở Quảng Nam – Đà nẵng, thành phố Hồ Chí Minh về tham dự.
Năm 2000, ông Hồ Duy Diệm đời 14 được hôi đồng gia tộc Hồ Phước ủy quyền đúng ra vận động tài chính, thiết kế, sửa chữa lai nhà thờ và xây dựng tường rào, cổng ngơ, đào giếng và trông cây.
Hiện nay trong vườn nhà thờ có 2 cây gỗ quư là cây Sơn tuế trên 300 tuổi đem từ Núi Quế về, và cây Bồ Đề đem từ chùa Trấn Quốc – Hà Nội về. Cổng nhà thờ Hồ Phước ở Cẩm Sơn có 2 câu đối:
“Ân đức 400 năm trước c̣n nguyên
Tài lộc mười bảy đời sau phát triển”
Nhà thờ chi phái Hồ Phước ở Mă Châu - Nam Phước - Quảng Nam.
Nhà thờ chi phái Hồ Phước - Mă Châu thờ các vị Đệ Lục Thế Tổ Hồ Phước Khương (sinh năm Nhâm Ngọ 1702) và các vị tiên tổ họ Hồ.
Ngài Hồ Phước Khương con trai thứ cụ Hồ Phước Đảo (sinh năm Giáp Dần 1674) và bà Đặng Thị Sỹ, ngài ra Mă Châu, Duy An, Duy Xuyên, Quảng Nam lập nghiệp, lấy vợ là bà Vơ Thi Ẩm, sau lấy 2 bà là Trần Thị Tuân và Trần Thị Quỳnh sinh hạ được 3 người con trai lập nghiệp ở Mă Châu
Về ngài Hồ Phước Khương đời sau (Hồ Duy Diệm đời 14) có câu thơ để ở nhà thờ ca ngợi ngài: “Sinh ở Cẩm Sơn, hà tất phải làm cây thông đơn lẻ. Lập nghiệp Mă Châu là để mở đường cho con cháu khai khẩn khắp sơn hà, thành rừng bách, rừng tùng”
Nhà thờ Mă Châu được xây dựng lại trên nền nhà ông Hồ Phước Thơ sinh 1840 và vợ Lương Thị Bửu sinh 1839 ( Đời thứ 11). Nhà thờ mă Châu do ông Hồ Duy Diệm chủ tŕ thiết kế và xây dựng năm 1996 trên cơ sở đóng góp tài chính của con cháu nội, ngoại chi nhất phái nh́ các đời 13 và 14.
PHẦN GIA PHẢ
Phần gia phả của vùng này viết theo gia phả của ngài Hồ Viết Thơ sinh năm 1840, mất 1917 viết bằng chữ Hán nôm năm 1894 (Giáp Ngọ). và bổ sung bằng chữ Quốc ngữ do Hồ Phước Đạm ( Đời thứ 13 phái nhất) và Hồ Xuân Phong ( đời 13 phái nh́ ) chủ biên năm 1991 ( viết đến đời thứ 10 và 11)
Năm 2003 Hồ Duy Diệm đời 14 phái nh́ tổng hợp tu chỉnh viết thêm các đời 12 về sau. Có sự tham gia của ông Hồ Diêu ( Đời 12), Hồ Phước Phô ( đời 14 phái nhất), Hồ Phước Hoàng (đời 14 phái nh́) luu trú Cẩm Sơn làm cơ sở đê dựng nhà bia tại Đồng Đế. Cẩm Sơn – Duy Trung ngày nay với 11 đời từ ngài Thỉ tổ Hồ Phước Lễ đến đời thứ 11. Kể cả phái nhất và phái nh́.
Phước cung duy tiên linh
Tế tổ vào năm khánh thành nhà thờ họ Hồ tại Cẩm Sa – Duy Trung, Duy Xuyên năm 1994. Dựa theo bảng gốc:
“ Hơn 500 năm ḍng dơi phước môn…”
“Mười sáu đời truyền kế dài lâu”
“Công vĩ dài truyền lưu muôn thuở. Thời Hồng Đức, nguyên quán Nam Đàn – Nghệ An:
“Chí lớn giang sơn mở rộng
Oai hùng Tổ quốc lưu danh …”
“Tỉnh Nghệ An đến tỉnh Quảng Nam
Dựng cơ dồ lắm lúc từ dinh…”
“Vừa giữ đất vừa lo trưng khẩn cùng năm ấy lập nên Hồ Phước tộc”
“ Lúc đầu tiên vô tại Nghi Sơn ( Quế Sơn)
Xem địa thế ḷng không thỏa măn
Đến Cẩm Sơn t́m đất đă xong
Cùng Bảy tộc khai vương thác thổ”
“Đời thứ 16 phái Nh́ đến Mă Châu lập nghiệp”
“ Đời thứ 14 cháu con luống nghĩ
Đức lưu truyền tiên tổ, là ơn
Nên họp cùng phái nhất Cẩm Sơn
Thành một tộc đệ huynh nhất thống…”
ĐỆ NHẤT THẾ TỔ HỒ PHƯỚC LỄ
Ngài Hồ Phước Lễ - Đinh Sửu 1577, chưa biết tại Nam Đàn hay Quỳnh Đôi – Nghệ An hoặc Cẩm Sa – Điện Bàn, Quảng Nam. Chưa biết 1577 là năm sinh hay năm mất.
Ngài Hồ Văn Lễ ( Cẩm Sa ) sinh 4 người con trai là cháu ngài Hồ Công Sùng tiền hiền Châu Bí, Điện Tiến – Điện Bàn. Hồ Văn Từ tiền hiền an cựu Thừa Thiên Huế, Hồ Công Long ở lại Cẩm Sa – Điện Bàn, Quảng Nam và Hồ Phước Thị về núi quế, Quế Sơn.
Theo gia phả tộc Hồ Phước, Cẩm Sơn- Duy Trung, QNam th́ ngài hồ Phước Thị, di táng cha là Hồ Phước Lễ về Nghi Sơn, Quế Sơn. Sau di tang qua Cẩm Sa, Duy Trung Quảng Nam ngày nay. Mộ ngài Hồ Phước Lễ vẫn c̣n được lưu giữ tại Cẩm Sơn, thôn 1 Duy Trung – Quảng Nam gồm 1 mộ chính và 4 mộ phụ năm 2000 được HĐGT Hồ Phước, do Hồ Phước Thế (phái nhất) và Hồ duy Diệm phái nh́ chủ tŕ trùng tu lại.
ĐỆ NHỊ THẾ TỔ HỒ PHƯỚC THỊ
Sinh canh tư 1600, vợ Nguyễn Thị Diệp mất tại Cẩm Sơn, an táng tai suối Đá Cẩm Sơn nay là thôn 1 Duy Trung – Quảng Nam.
Sinh được 2 vị con trai là:
Hồ Phước Vinh (1622) Hậu hiền phái nhất
Hồ Phước Minh (1624) hậu hiền phái nh́
ĐỆ TAM THẾ TỔ HỒ PHƯỚC VINH
Phái nhất Hồ Phước Cẩm Sơn Duy Trung, Quảng Nam. Sinh năm 1622. Sinh Hồ Phước Hương đời thứ 4, Cẩm Sơn – Duy Trung,QNam và Hồ Phước Thắng ( vô tự)
ĐỜI THỨ TƯ PHÁI NHẤT HỒ PHƯỚC HƯƠNG
Hồ Phước Hương và vợ là Lê Thị Nhăn sinh được 4 người con trai, thành lập 4 chi phái nhất:
1. Hồ Phước Thung vợ Lê Thị Hạp chi nhất
2. Hồ Phước Sanh chi nh́
3. Hồ Phước Dụ chi ba
4. Hồ Phước Trung chi tư, lấy vợ Đồng Nai và lập chi phái Hồ Phước tại Đồng Nai, Nam Bộ vào những năm 1675 về sau.(300 năm trước ngày thống nhất Bắc Nam 1975)
ĐƠI THỨ NĂM PHÁI NHẤT
1. Hồ Phước Thung vợ Lê Thị Hạp sinh hạ Hồ Phước Lầu, Hồ Phước Đài
2. Hồ Phước Sanh sinh hạ Hồ Phước Tâm
3. Hồ Phước Dụ sinh hạ Hồ Phước Nghi
4. Hồ Phước Trung thê quán Đồng Nai, lập 4 chi tại Đồng Nai
Xin các chi phái nhất tự ghi chép cho chính xác, nghiên cứu thêm ở nhà bia tộc Hồ Phước tại Cẩm Sơn, Duy Trung – Quảng Nam và gia phả họ Hồ Phước tại phái nhất Duy Trung - Duy Xuyên. ( Hồ Phước Phô, trưởng tộc quản lư)
Đời thứ 13 phái nhất
- Hồ Phước Đạm tộc trưởng Hồ Phước (mất 1995) tù năm 1975 đến 1995
- Hồ Phước Tường tộc trưởng từ 1996 đến 1999
- Hồ Phước Thê tộc trưởng từ 2000 đến 2005
Đời thứ 14
- Hồ Phước Phô con trai Hồ Phước Đạm tộc trưởng từ 2006 đến nay.
(Con cháu phái nhất tự bổ sung)
PHÁI NH̀
ĐỆ TAM THẾ TỔ HỒ PHƯỚC MINH
Sinh năm Giáp tư 1624 ( theo tài liệu của bác Thám – Hồ Đảng) hoăc năm mậu th́n 1628 tài liệu của ông Khôi – Hồ Xuân Phong). Mất 20/7 an tang suối Đá, Cẩm Sơn , Quế Cẩm thôn 1 Duy Trung, Duy Xuyên ngày nay. Mộ được Hồ Duy Diệm đời 14 trùng tu và lập bia năm 2002.
Vợ Lưu Thi Trọng sinh hạ 2 con trai:
Hồ Phước Lịch ở Cẩm Sơn – Duy Trung.
Hồ Phước Lộc ở Cẩm Sơn – Duy Trung.
ĐỆ TỨ THẾ TỔ HỒ PHƯỚC LỊCH ĐẦU CHI PHÁI NH̀ Ở CẨM SƠN:
Sinh: Hồ Phước Trương.
Hồ Phước Trung
Hồ Phước Kim.
Hồ Phước Doăn.
(Con cháu các đời sau tự ghi tếp, tham khảo tại các nhà thờ Cẩm Sơn đến đời thứ 11.)
ĐỆ TỨ THẾ TỔ HỒ PHƯỚC LỘC:
Sinh năm Kỷ Sửu 1649 mất ngày 1/7, táng tại nghĩa trang họ Hồ ở Đồng Đế Cẩm Sơn.
Vợ Lê Thi Giả
Sinh hạ: Hồ Phước Đảo
Hồ Phước Nha
Hồ Phước Tường
ĐỆ NGŨ THÁI TỔ HỒ PHƯỚC BẢO:
Sinh 1674 Giáp Dần, mất 10/10 táng tại Đồng Đế Cẩm Sơn (nay nghĩa trang tộc Hồ Duy Trung.)
Vợ Đặng Thị Sỹ (Hy)
Sinh hạ: Hồ Phước Thung.
Hồ Phước Hoàng.
Hồ PHước Khương.
Hồ Phước Kỳ
ĐỆ LỤC THẾ TỔ HỒ PHƯỚC THUNG : (vô tự )
ĐỆ LỤC THẾ TỔ HỒ PHƯỚC HOÀNG:
Sinh: Hồ Phước Thống (vô tự)
Hồ Phước Trinh (vô tự)
ĐỆ LỤC THẾ TỔ HỒ PHƯỚC KHƯƠNG:
Sinh năm Đinh Sửu 1697 (theo Hồ Đảng), hoặc nhâm ngọ 1702 (theo Hồ Xuân Phong)
Mất 19/3 táng tại Đồng Đế Cẩm Sơn Duy Trung nay là nghĩa trang tộc Hồ cạnh 3 bà vợ là:
1. Vơ Thị Ẩm
2. Trần Thị Tuân
3. Trần Thị Quỳnh
Sinh hạ với bà chánh thất Vơ Thị Ẩm các con:
1. Hồ Phước Thạnh
2.Hồ Phước Lợi
3.Hồ PHước Tang
4.Hồ Phước Bia
Sinh hạ với bà thứ thất Trần Thi Quỳnh các con:
1.Hồ Thị Ước
2.Hồ Thị Quyết
3.Hồ Thị Nồng
Sinh hạ trắc thất Trần Thị Tuần (em ruột bà Quỳnh) các con:
1.Hồ Thi Nhẫn
2.Hồ Phước Thái
ĐỆ THẤT THẾ TỔ HỒ PHƯỚC THẠNH.
Sinh các con đời thứ tám:
1. Hồ Phước Thắng
2. Hồ Phước Luc
3. Hồ Phước khuyến
4. Hồ Phước Diễn
5. Hồ Phước Tươi
6. Hồ Phước Hảo
7. Hồ PHước Tiếng
8. Hồ Phước Đậu
(Tự đời thứ 8 đến đời thứ 11 có tên ở nhà bia tộc Hồ Phước, Cẩm Sơn,Duy Trung.)
Con cháu tiếp tục tự ghi chép các đời sau.
ĐỆ THẤT THẾ TỔ HỒ PHƯỚC LỢI
Vợ : Phạm Thị Hiệp
Sinh các con đời thứ 8, lập nghiệp chợ Được – Thăng B́nh
Hồ Phước Duyệt tiền hiền chi phái Hồ Phước chợ Được.
ĐỆ THẤT THẾ TỔ HỒ PHƯỚC TĂNG
Sinh năm 1723 hoăc 1727, mất tháng 12 hoặc tháng 2 táng ở Đồng Rẫy thôn Thượng.
Vợ Lê Thi Tư (Trí) sinh các con:
1. Hồ Phước Thạc
2. Hồ Phước Khuông
3.Hồ Phước Đạt
4. Hồ Phước Diệt
5. Hồ Phước Nhiên
6. Hồ Phước Âu
Và bà vợ thứ Vơ Thi Tầm sinh các con:
1. Hồ Phước Dương
2. Hồ Phước Tùng
Đời 8: Hồ Phước Duyệt : Quê quán chợ được Thăng B́nh ( có tài liệu ghi Hồ Phước Duyệt đời thứ 10).
Sinh:
1. Hồ Phước Thọ
2. Hồ Phước Yểm
3. Hồ Thị Xuân
4. Hồ Thị Y
ĐỆ BÁT THẾ TỔ HỒ THẠC
Sinh Hồ Phước Mưu (vô tự).
ĐỆ BÁT THẾ TỔ HỒ PHƯỚC KHUÔNG
Sinh năm 1752, mất 1/8 táng tại Trung Lứng thôn, Cồn Nước Xí.
Vợ Trịnh Thị Khẩm.
Trưởng chi nhất phái nh́ Mă Châu – Duy Xuyên.
Vợ chánh Bùi Thị Hàng sinh hạ Nhất tử vô tự.
Vợ thứ Trịnh Thi Khảm sinh hạ:
1. Hồ Thị Tuân
2. Hồ Thị Đồ
3. Hồ Phước Mỹ
4. Hồ Thị Sính
5. Hồ THị Măng.
6. Hồ Thị Hậu
7. Hồ Thị Có
8. Hồ Thị Em.
Với bà trắc thất Lương Thi Đá sinh hạ:
1. Hồ Phước Vơ
2. Hồ Thị Tần
3. Hồ Thị Rế
ĐỜI THỨ TÁM HỒ PHƯỚC ĐẠT: trưởng chi hai phái nh́ Mă Châu – Duy Xuyên.
Vợ Lương Thị Hiểu (Trịnh)
Sinh Hồ Phước Khiết
Đời thứ Tám Hồ Diệt (vô tự)
ĐỜI THỨ TÁM HỒ PHƯỚC DƯƠNG:
Trưởng chi Ba phái nh́ Mă Châu – Duy Xuyên.
Vợ Trần Thị Tới (Trí)
Trần Thị Long
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Tạ
2. Hồ Phước Hinh
3. Hồ Phước Quỳnh
4. Hồ Phước Lân
5. Hồ Phước Thoại
6. Hồ Phước Chương
7. Hồ Phước Chiếu
8. Hồ Thị Tiên
9. Hồ Thi Khánh
10. Hồ Thị Huấn
11. Hồ Thị Bông
ĐỜI THỨ CHÍN HỒ PHƯỚC MỸ:
Chi nhất phái nh́: sinh Đinh Dậu 1777, mất 22/9, táng Trung hướng Cồn Miếu.
Vợ Lương Thị Y sinh hạ:
1. Hồ Phước Thục
2. Hồ Phước Bính
3. Hồ Phước Giai
4. Hồ Phước Huệ
5. Hồ Phước Hải (Hội)
6. Hồ Vô Danh
7. Hồ Thị Hiệu
8. Hồ Thi Trường
9. Hồ Phước Hậu
10. Hồ Phước Tứ
11. Hồ Thị Lành
12. Hồ Thị Linh
ĐỜI THỨ CHÍN HỒ PHƯỚC VỒ
Chi nhất phái nh́: ngụ Cẩm Sơn – Duy Trung
1. Hồ Thị Lại
2. Hồ Thị Lung
3. Hồ Phước Trân
4. Hồ Thị Sóc
ĐỜI THỨ CHÍN HỒ PHƯỚC KHIẾT:
Chi nh́ phái nh́:
Vợ Vơ Thị Hoàng
Trần Thị Luật
Trần Thi Dày
Sinh hạ:
1. Hồ Thị Có
2. Hồ Phước Trí
3. Hồ Phước Kĩnh
4. Hồ Phước Niêm
5. Hồ Thị Suy
6. Hồ Phước Nhương
7. Hồ Thị Giả
8. Hồ Thị Phận
9. Hồ Thị Rơi
10. Hồ Phước Khanh
11. Hồ Phước Xa
12. Hồ Thị Doan
13. Hồ Vô Danh
14. Hồ vô Danh
ĐỜI THỨ CHÍN HỒ PHƯỚC LIÊM:
Chi nh́ phái nh́:
Vợ Đặng Thi Quỳnh sinh hạ 6 gái, 2 trai:
1. Hồ Phước Diện
2. Hồ Phước Xá
…………………..
ĐỜI THỨ CHÍN HỒ PHƯỚC TẠ:
Chi ba phái nh́:
Vợ Phạm Thị Tùng, sinh hạ 10 người trong đó co 3 trai, 7 gái.
ĐỜI THỨ 10: CON NGÀI HỒ PHƯỚC MỸ ĐỜI THỨ 9, CHI NHẤT PHÁI NH̀ MĂ CHÂU - DUY XUYÊN:
1. Hồ Phước Thục
2. Hồ Phước B́nh
3. Hồ Phước Giai
4. Hồ Phước Huệ
5. Hồ Phước Hội
6. Hồ Phước Trí (vô tự)
ĐỜI THỨ 10 HỒ PHƯỚC HỘI:
Chi nhất phái nh́:
Sinh năm Quí Dậu 1813 mất 25.12.1909, thọ 96 tuổi.
Táng Trung Lương thôn, Trung đông xứ
Vợ Lương Thị Thọ sinh hạ
1. Hồ Thị Thổ
2. Hồ Phước Thơ
3. Hồ Thị Xuyến
4. Hồ Phước Ngân
5. Hồ Phước Chung
6. Hồ Thị Huy
7. Hồ Phước Thanh
8. Hồ Phước Chiêm
9. Hồ Phước Chiếu
10. Hồ Vô Danh.
ĐỜI THỨ NH̀ HỒ PHƯỚC TRÍ
Chi nh́ phái nh́:
Vợ Trần thị Miền
Sinh hạ 14 người con trong đó có 5 trai, 9 gái.
ĐỜI THỨ 10 HỒ PHƯỚC NIỆM
Chi nh́ phái nh́:
Vợ: Phạm Thị Cho
Huỳnh Thị Xuân
Sinh hạ 9 người con trong đó có 3 trai, 6 gái.
CON ÔNG HỒ PHƯỚC HỘI
ĐỜI THỨ 11 HỒ PHƯỚC THƠ: (Quảng Liễu)
Chi nhất phái nh́: Mă Châu, sinh canh tư 1840, mất 14/3/1916
Táng Cấm Nhọn Cẩm Sơn – Duy Trung – Duy Xuyên – Qnam
(Từ Nhà thờ họ Hồ Duy Trung nh́n qua cánh đồng đến chân núi Cấm Nhọn là thấy mộ ngài.
Vợ Lương Thị Biểu (1839) mộ ở chân núi Đá Đen, cạnh mỏ Đá Duy Trung ngày nay).
Sinh hạ:
1. Hồ Thi Liễu
2. Hồ Phước Liên – Ông Hoát
3. Hồ Thị Hoằng – Bà Hường
4. Hồ Phước Diên – Ông Cống
5. Hồ Thị Luận - Bà Sáu
6. Hồ Phước Định – Ông Dư
7. Hồ Phước Lôn – Ông nghị
8. Hồ Phước Côn – Ông Phứt
9. Hồ Phước Đông – Ông Nhuận
10. Hồ Phước Đốc – Ông Một
ĐỜI THỨ 11 HỒ PHƯỚC NGÂN: (ông Chuẩn)
Chi nhất phái nh́ : Ở Mă Châu
Vợ: Huỳnh Thi Dung
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Chuẩn
2. Hồ Phước Bấn
3. Hồ Phước Lạc
4. Hồ Phước Phồn
5. Hồ Phước Kiến
ĐỜI THỨ 11 HỒ PHƯỚC CHUNG:(Ông Mấu)
Chi nhất phái nh́: Mă Châu
Vợ: Phạm Thị Húc
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Lục
2. Hồ Phước Dày
3. Hồ Phước Mỏng
4. Hồ Phước Mong
5. Hồ Phước Muốn
ĐỜI THỨ 11 HỒ PHƯỚC THANH: (vô tự)
ĐỜI THỨ 11 HỒ PHƯỚC CHIÊM: (vô tự)
ĐỜI THỨ 11 HỒ PHƯỚC CHIÊU: – (Ông Liêu)
Vợ Bà Nguyễn Thi Xăng
Sinh:
1. Hồ Phước Liên
2. Hồ Phước Truyện
3. Hồ Phước Bút
4. Hồ Phước Tập
CHI ÔNG HỒ PHƯỚC THƠ
( Đời 11)
ĐỜI 12 HỒ PHƯỚC LIÊN SINH 1865 – Ông Hoát
Chi nhất phái nh́: Mă Châu
Vợ Lê Thị Áng
Sinh:
1. Hồ Bô
2. Hồ Cửu
3. Hồ Thừa
4. Hồ Hay
Và các bà
1. Hồ Thị Tước
2. Hồ Thị Huấn
3. Hồ Thị Thích
4. Hồ Thị Kiều
5. Hồ Thị Tám
6. Hồ Thị Hường
7. Hồ Thị Triều.
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC DIÊN: sinh năm 1870.
Vợ: Bà Cống
Sinh:
1. Hồ Học
2. Hồ Tài
3. Hồ Thượng
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC ĐỊNH: sinh năm 1875 – Ông Dư
Vợ Vơ thị Tân
Sinh:
1. Hồ Đông (xă Đông)
2. Hồ Phóng
3. Hồ Đản (Ông Thám)
Và các bà:
1. Hồ Thị Tuấn
2. Hồ Thị Thống
3. Hồ Thị Huyền
4. Hồ Thị Sỹ
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC LỚN: ông Ngự sinh năm 1879 mất 1966, mộ gần miếu Thần Hoàng, Trà Kiệu - Duy Xuyên - Quảng Nam
Chi nhất phái nh́: Mă Châu
Vợ Nguyễn Thị Hoàng Ân
Sinh:
1. Hồ Phước Ngự
2. Hồ Duy Từ
3. Hồ Xuân Phong
4. Hồ Mân Đê
5. Hồ Mân Cao
6. Hồ Lăng.
Và các bà:
1. Hồ Thị Bộc (Khấu) chồng Trà Kiệu
2. Hồ Thị Thái lấy chồng chợ chùa
3. Hồ Thị Ca …………….Bàn thạch
4. Hồ Thị Lượng………...Thi Lai
5. Hồ Thị Tai……………..Kỳ Tam
6. Hồ thi Ngọc…………...Hà Mật
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC CÔN: – Ông Phớt
Chi nh́ phái nh́: Mă Châu
Vợ Phạm Thị Phớt
Sinh:
1. Hồ Phước Hường
2. Hồ Phước Phước
3. Hô Phước Tŕnh
Và các bà:…………………………………………………………………………………………………
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC ĐÔN: – Ông Nhuận
Chi nhất phái nh́ – Mă Châu
Vợ Huỳnh Thị Hà
Sinh:
1. Hồ Giác
2. Hồ Đà (5 đà)
3. Hồ Giao
4 Hồ Rựa (8 rựa)
Và các bà:
1. Hồ Thị Miễn
2. Hồ Thị Sum
3. Hồ Thị Là
4. Hồ Thi Trà
5. Hồ Thi Két
6. Hồ Thị Lai
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC ĐỐC: – sinh năm 1883
Vợ Vơ Thị Chấn
Con:
1. Hồ Minh
2. Hồ Điện
3. Hồ Hoan
4. Hồ Hoanh
5. Hồ Huynh
Và các bà:
1. Hồ Thị Nghiêm
2. Hồ thi Húy
CHI ÔNG HỒ PHƯỚC NGÂN
(ông Chuẩn)
Chi nhất phái nh́ : Mă Châu
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC CHUẨN:
Vợ Lê Thị Bướm
Sinh hạ:
1. Hồ PhướcThoan
2. Hồ Phước Định
3. Hồ Phước Sại
4. Hồ Phước Tôn
5. Hồ Phước Thúc
Và các bà;
1. Hồ Thị Hoàng
2. Hồ Thị Thuần
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC BẤN:
Vợ Vơ Thị Phổ
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Đôi
2. Hồ Phước Xác
3. Hồ Phước Xai
Và các bà
1. Hồ Thị Xưng
2. Hồ Thị Ba
3. Hồ Thị Ngạc
4 Hồ Thị Ngào
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC LẠC: vô tự
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC HỒN:
Vợ Phạm thị Sắt
Sinh:
1. Hồ Phước vấn
2. Hồ Phước Trị
3. Hồ Phước Khế
4. Hồ Phước Mực
5. Hồ Phước Viết
6. Hồ Phước Đỗ (Nam Phước)
Và các bà:
1. Hồ Thị Trúc
2. Hồ Thị Số
3. Hồ Thị Tờ
4. Hồ Thị Nghiên
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC KIỂN:
Vợ Vơ Thị Tâm
Sinh: Hồ Thị Quảng
CHI ÔNG HỒ PHƯỚC CHUNG
( ông Mấu)
Chi nhất phái nh́ – Mă Châu
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC LỤC
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC DÀY:
Vợ Nguyễn Thị Huynh
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Dục
2. Hồ Phước Cảng
Và các bà:
1. Hồ Thị Thâm
2. Hồ Thị Diệm
3. Hồ Thị Tầm
4. Hồ Thị Cường
5. Hồ Thị Ninh
6. Hồ Thị Khá
7. Hồ Thị Đảng
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC MỎNG
Vợ Huỳnh thị Chốn
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Măo
2. Hồ Phước Dân
3. Hồ Phước Sa
4. Hồ Phước Lào
Và các bà:
1. Hồ thị Tỵ
2. Hồ Thị Lần
3. Hồ Thị Tần
4.Hồ Thị Khả
5.Hồ Thị Trại.
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC MONG
Vợ Lương Thị Tuyết
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Ba
2. Hồ Phước Năm
3. Hồ Phước Nam
4. Hồ Phước Đợt ( Bảy Đợt)
Và các bà:
1. Hồ Thị Hàm
2. Hồ Thị Chi
3. Hồ Thị Hứa
4. Hồ Thị Thú
5. Hồ Thị Tốt
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC MUỐN
Vợ Nguyễn Thị Trân
Sinh hạ: Hồ Phước Ổ
Và các bà:
1. Hồ Thị Ái
2. Hồ Thị Hy
3. Hồ Thị Ha
CHI ÔNG HỒ PHƯỚC CHIÊU
( Ông Liêu)
Chi nhất phái nh́ – Mă Châu
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC LIÊN:
Vợ Nguyễn Thị Cáp
Sinh hạ : Hồ Phước Ngạn
Và các bà:
1. Hồ Thị Nghinh
2. Hồ Thị Lung
3. Hồ Thị Hai
4. Hồ Thị Tư
5. Hồ Thị Biên
6. Hồ Thị Số
7. Hồ Thị Bộ
8. Hồ Thị Lỹ
9. Hồ Thị Át
10. Hồ Thị Tất
11. Hồ Thị Phấn
12. Hồ Thị Ngàn
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC TRUYỆN:
Vợ Trần Thi Yên
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Hứa
2. Hồ Phước Hiến
3.Hồ Phước Ta
Và các bà
1. Hồ Thị Đô
2. Hồ Thị Mễ
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC BÚT:
Vợ Văn Thị Khúc
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Nghiên
2. Hồ Phước Xù
3. Hồ Phước Điểm
Và bà Hồ Thị Khuyến
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC TẬP: vô tự
Các chi con cháu viết tiếp đời 13 về sau:
CHI ÔNG HỒ PHƯỚC LỚN
( Ông Hương Ngự)
Đời 12:Chi nhất phái nh́ – Mă Châu – Duy Xuyên
Giỗ ngày 1/ 2 âm lịch. Sinh 1879 mất 1962 thọ 84 tuổi.
Vợ Nguyễn Thị Hoàng Ân (Trà Kiệu Duy Xuyên)
Sinh đời 13.
Sinh năm 1882, mất 1966, thọ 84 tuổi.
Giỗ ngày 10/ 8 âm lịch.
ĐỜI THỨ 13 HỒ PHƯỚC NGỰ: vô tự
ĐỜI THỨ 13 HỒ THỊ BỘC: Bà Khấu
Chồng Lê Đ́nh Đậu (Trà Kiệu)
Sinh:
1. Lê Đinh Thống
2. Lê Đ́nh Xích
3. Lê Thị Chốn
4. Lê Thị Lựu
ĐỜI THỨ 13 HỒ DUY TỪ: sinh 1906
Bí thư chi bộ đầu tiên ở Châu Hiệp Mă Châu
Bí Thư lâm thời huyện ủy Duy Xuyên năm1930
Huân Chương độc lập hạng 3
Vợ Lê Thị Điệp – Thăng B́nh - Quảng Nam
Sinh hạ:
1. Hồ Duy Diệm
2. Hồ Duy Lệ
3. Hồ Duy Quang
4. Hồ Thị Nữ
5. Hồ Thị Hạnh
6. Hồ Duy Hùng
7.Hồ Duy Cường
ĐỜI THỨ 13 HỒ THỊ HÙY:
Chồng Nguyễn Hữu Y chợ chùa Nam Phước
Sinh hạ:
1. Nguyễn Hữu Thái
2. Nguyễn Hưũ Thạnh
3. Nguyễn Thị Sơn
4. Nguyễn Thị Kỳ
ĐỜI THỨ 13 HỒ THỊ CA:
Chồng Vơ Châu – Bàn Thạch Duy Xuyên
Sinh hạ:
1. Vơ Thị Ca
2. Vơ Lang
3. Vơ Du
4. Vơ Cầu
5. Vơ Thị Tùng
6. Vơ Thị Tùng Em
7. Vơ Thị Hoa
8. Vơ Thị Hoa Em
ĐỜI THỨ 13 HỒ THỊ LƯỢNG:
Chồng Trương Hữu – Thi Lai, Duy Trinh Duy Xuyên
Sinh hạ:
1. Trương Ngọc Ấn
2. Trương Nhàn
3. Trương Thị vui
4. Trương Thị Thương
5. Trương Ngọc Cảnh
6. Trương Ngọc Chính
ĐỜI THỨ 13 HỒ XUÂN PHONG – Bảy C
Vợ Huỳnh Thị Quế Chi – Hà Mật, Điện Bàn
Các con:
1. Hồ Xuân Các
2. Hồ Mân
3. Hồ Nghĩa
ĐỜI THỨ 13 HỒ THỊ NHUNG – Tám Tại
Chồng Lê Quưt - Băo An, Điên Bàn
Các con:
1. Lê Thị Tại
2. Lê Thị Vân
3. Lê Đ́nh Bốn
4. Lê Thị Năm
ĐỜI THỨ 13 HỒ MÂN ĐỆ - Ông Chín
Vợ Trịnh Thi Trường – chợ chùa, Nam phước.
Các con:
1. Hồ Thị Hiền
2. Hồ Bá
3. Hồ Thị Bích
4. Hồ Khuê
5. Hồ Thị Tâm
ĐỜI THỨ 13 HỒ MINH CAO – Ông Mười
Vợ Vơ Thị Bé
Các con:
1. Hồ Minh Dũng
2. Hồ Minh Ngộ
3. Hồ Thị Trâm
4. Hồ Minh Ánh
5. Hồ Minh B́nh
6. Hồ Thị Trâm Anh
ĐỜI THỨ 13 HỒ LĂNG:
Vợ Huỳnh Thi Non – Hà Mật
……………….. – Sài G̣n.
Sinh hạ:
1. Hồ Thị Hương
2. Hồ Xuân Long
ĐỜI THỨ 13 HỒ THỊ NGỌC:
Chồng Huỳnh Quang Giáp – Ha Mật, Điên Bàn
Sinh hạ:
1. Huỳnh Quang Tuấn
2. Huỳnh Thị Bắc Hà
3. Huỳnh Thị Xuân Hà
4. Huỳnh Quang Vinh
ĐỜI THỨ 14 CON ÔNG HỒ DUY TỪ VÀ BÀ LÊ THỊ ĐIỆP:
ĐỜI THỨ 14 HỒ DUY DIỆM – Đinh Sửu 1937
Vợ Nguyễn Thị Kim Thoa
Con:
1. Hồ Quỳnh Mai 1969
2. Hồ Quang Minh 1971
ĐỜI THỨ 14 HỒ DUY LỆ -Kỹ Mẹo 1939
Vợ Phan Thị Dung
Con:
1. Hồ Thị Trang 1976
2. Hồ Thị Thanh
ĐỜI THỨ 14 HỒ DUY QUANG- Nhâm Ngọ 1942
Vợ 1: Bà Dung
Sinh Hồ Thị Thương
Vợ 2: Vơ Thị Dung
Sinh :
1. Hồ Rin
2. Hồ Tin
ĐỜI THỨ 14 HỒ THỊ HẠNH - Ất Dậu 1945
Chồng Trần Hưng Đoàn
Sinh:
1. Trần Quốc Bảo
2. Trần Hưng Việt
3. Trần Hưng
ĐỜI THỨ 14 HỒ DUY HÙNG - Tân Hợi 1947
Vợ Trần Thị Mai
Sinh:
1. Hồ Thị Hiền
2. Hồ Duy Sơn
3.
ĐỜI THỨ 14 HỒ DUY CƯỜNG: (hy sinh năm 1976)
CON ÔNG HỒ XUÂN PHONG VÀ BÀ HUỲNH THỊ QUẾ CHI
ĐỜI 14 HỒ XUÂN CÁC: sinh năm 1938
Vợ Hứa Thị Huần
Sinh:
1. Hồ Thị Xuân Thủy
2. Hồ Xuân Sơn
3.
ĐỜI 14 HỒ MÂN:
Vợ:…………………..
Con:…………………… ………………………
………………………… …………………………
………………………… …………………………
ĐỜI 14 HỒ NGHĨA:
Vợ:…………………..
Con:………………… …………………………
………………………… …………………………
CON ÔNG HỒ MÂN ĐÊ VÀ BÀ TRỊNH THỊ TRƯỜNG:
ĐỜI 14 HỒ BÁ
Vợ Trinh Thị Lang
Sinh:
1. Hồ……………..
2. Hồ……………..
3. Hồ……………..
4. Hồ……………..
ĐỜI 14 HỒ KHÊ
Vợ:…………………...
Con:
1. Hồ Thị…………
2. Hồ Thị…………
3.
CON ÔNG HỒ MINH CAO VÀ BÀ VƠ THỊ BÉ:
ĐỜI 14 HỒ MINH DŨNG:
Vợ:Phan Thị Mỹ Dung
Con : Hồ Minh Quân
Con : Hồ Minh Quốc
Con : Hồ Thị Như Quỳnh
Con : Hồ Hoàng Quư
ĐỜI 14 HỒ MINH NGỘ:
Vợ: Chung Thanh Tú
Con gái : Hồ Chung Hồng Phúc
……………………………….
ĐỜI 14 HỒ MINH ÁNH:
Vợ:…………………....
Con Hồ Minh Khánh Lâm
2. Hồ ……………..
ĐỜI 14 HỒ THỊ TRÂM:
Chồng:Văn Đức Nhật
Con Văn Hồ Hoàng Liên
Con Văn Đức Thiệm Phú
Con Văn Hồ Đông Phương
Con Văn Đức Quang
…………………………
ĐỜI 14 HỒ MINH B̀NH:
Vợ : Trần Thị Mộng Huyền
Con : Hồ Minh Khoa
Con : Hồ Trần Minh Thư
……………………….
ĐỜI 14 HỒ THỊ TRÂM ANH:
Chồng: Hoàng Xuân Việt
Con : Hoàng Hồ Phương Thảo
Con : Hoàng Bảo Trung (đă mất)
Con : Hoàng bảo Tín
………………………….
ĐỜI 15 CON ÔNG HỒ DUY DIỆM VÀ BÀ NGUYỄN THỊ KIM THOA
ĐỜI 15 HỒ QUỲNH MAI: 1969
Chồng Nguyễn Mạnh Hùng
Sinh: Nguyễn Quốc Đạt
Nguyễn Nam Trân
ĐỜI 15 HỒ QUANG MINH: 1971
Vợ Nguyễn Thị Trúc
Con: Hồ Minh Khoa 2002
ĐỜI 15 CON ÔNG HỒ MINH DŨNG VÀ BÀ PHAN THỊ MỸ DUNG :
ĐỜI 15 HỒ MINH QUÂN: sn1972
Vợ: Lê Phạm Kiều Giang
Con : Hồ Tiến Phát
Con : Hồ Minh Hoàng
Con : Hồ………………….
Con : Hồ …………………
……………………………
ĐỜI 15 HỒ MINH QUỐC: sn1975
Vợ: Nguyễn Thị Kim Tuyến
Con : Hồ Khải Minh
……………………..
……………………..
ĐỜI 15 HỒ THỊ NHƯ QUỲNH: sn1978
Chồng: ………………………………..
Con : ………………..
……………………..
ĐỜI 15 HỒ HOÀNG QUƯ: sn1983
Vợ: …………………………..
Con : …………………….
……………………..
……………………..
Con cháu các đời khác tự ghi chép, sửa chữa và bổ sung thêm.
HỒ DUY DIỆM
HỌ HỒ VIỆT NAM
Chi phái họ Hồ Phước Cẩm Sơn,Quế Cẩm
Chi phái họ Hồ Phước Mă Châu, Duy An
Nhà thờ họ Hồ Cẩm Sa, Điện nam, Quảng nam
Nhà thờ họ Hồ Phước Cẩm Sơn, Quế Cẩm(cũ) ,Duy Trung-Quảng Nam
Nhà thờ họ Hồ Phước Mă Châu- Duy An (cũ) ,Nam Phước,Quảng Nam
HỌ HỒ VIỆT NAM
( Việt Nam nhất Hồ )
Thái thủy tổ họ Hồ Việt Nam
Thái thú Diễn Châu Trạng nguyên Hồ Hưng Dật.
(Hồ Duy Diệm sưu tầm và biên soạn)
Thời các vua Hùng, dân tộc Việt nam con cháu Lạc Rồng, sống từ đất Giao Chỉ hai bờ sông Dương Tử Triết Giang (Trung Quốc ngày nay) đến hai bờ sông Hồng. Phát nguyên Họ Hồ là vua Thuấn gốc tổ họ hồ từ Mân Việt Triết giang, cùng đồng bào lạc việt Mân Việt… trong ḍng Bách Việt.
Ngài Hồ Hưng Dật đậu trạng nguyên thời hoàng triều Ẩn Đế( Hán Ẩn Đế 947-950). Ngài về Việt Nam với cổ quốc Văn Lang( thành lập năm Bính Tuất 2879 trước công nguyên) giúp Ngô Quyền khởi nghĩa( Nhà ngô năm 939-965) và bày mưu giúp Ngô quyền chiến thắng trên Sông Bach Đằng.
Ngài được vua Ngô cử làm thái thú Châu Hoan (Nghệ An ngày nay). Khi loạn sứ quân nhiễu nhương, ngài từ quan về Bầu Đót( Bào Đột. Quỳnh Lâm. Quỳnh Lưu.Nghệ An) khai hoang lập ấp sống đời dân thường, sinh con đẻ cái.
Họ Hồ ta phát tích tại đây, trải qua ngàn năm thịnh vượng, có Hoàng Đế, Hoàng Hậu, Thượng Thư, Tể Tướng, có trạng nguyên, bảng nhăn, hoàng giáp, thám hoa, nhiều Quận công, tiến sỉ, Tướng Tá, Văn Nhân, học sĩ phục vụ nhân dân… từ các triều đại nhà Lư, nhà Lê, nhà Trần…đến thời đại Hồ Chí Minh, với biết bao anh hùng, chiến sĩ…12 đời sau ngài thái thỉ tổ trạng nguyên Hồ Hưng Dật, họ Hồ xuất hiện Hồ Liêm làm con nuôi Tuyên phủ sứ Lê Huấn ở Thanh Hóa. Cháu 4 Đời của Hồ Liêm là Hồ Quư Ly (1336-1407).
Hồ Quư Ly làm quan Nhà Trần - có 2 người Cô được vua Trần tuyển vào cung. Một bà là Hoàng phi Minh Từ sinh ra vua Trần Nghệ Tông. Một bà là Hoàng Phi Đôn Từ sinh ra vua Trần Duệ Tông. Vua Trần Nghệ Tông gả em gái là công chúa Huy Ninh cho Hồ Quư Ly và cử giữ chức Tể Tướng – Năm Ất Hợi Quang Thái thứ 8, vua Trần Thuận Tông lấy con gái trưởng của Hồ Quư Ly và giao Hồ Quư Ly giữ chức nhập nội phụ chính thái sư b́nh chương quân quốc trọng sự Tuyên trung vệ Đại Vương. Năm 1897 Hồ Quư Ly xây thành nhà Hồ ở Vĩnh Lộc - Thanh Hóa. ( Năm 2011 thành nhà Hồ được UNESCO công nhận là công tŕnh lịch sử văn hóa thế giới)
Năm 1400 (Canh Th́n) Hồ Quư Ly ép vua Trần Thiếu Đế ( cháu ngoại) nhường ngôi cho ḿnh , lập ra triều đại nhà Hồ, đổi tên nước là Đại Ngưu ( Ngưu Thuấn gốc Hồ).
Năm 1401 ( Tân Tỵ) Hồ Quư Ly nhường ngôi cho con trai thứ là Hồ Hán Thương và làm Thái Thượng Hoàng.
Năm 1403 ( Quư Mùi) Hồ Hán Thượng dựng miếu thờ ơ lăng Thiên Xưng Thanh Hóa để thờ cúng Tổ Khảo Hồ Liêm, lại dựng miếu thờ ở Bào Đột, Quỳnh Lâm, Nghệ An 1403, để thờ cúng Thái thỉ tổ Hồ Hưng Dật. Năm 1971 công tŕnh bị tàn phá.( Năm 2011 họ Hồ Việt Nam khởi công xây dựng tháng Giêng Nhâm Th́n 2012 khánh thành Ṭa chính điện). Sau Thái thỉ tổ Hồ Hưng Dật, 13 đời có cụ Hồ kha ở Diễn Châu. Có gia phả ghi Hồ Kha là con cụ Hồ Khiêm, và gọi cụ Hồ Liêm (sau về Thanh Hóa) là chú ruột.
Cụ Hồ Kha là quan Vơ Nhà Trần, giỏi về văn chương, địa lư. Từ Đương Khê Nghĩa Đàn, cụ t́m thấy đất Quỳnh Đôi, Quỳnh Lưu có địa thế đẹp, đương có phát triển lâu dài vinh hiển, nên đă khai khẩn thành Thổ Đôi Trang và sau giao lại cho con trai trưởng Hồ Hồng chăm sóc, định cư phát triển lâu dài đến tận ngày nay. Hồ Hồng năm 1378 lập Thổ Đôi Trang. Xây dựng nhà thờ quynh Đôi cho đến tận ngày nay. 12 tháng Giêng âm lịch là ngày tế tổ Quỳnh Đôi ở nhà thờ.
Người con thứ hai của cụ Hồ Kha là Hồ Cao, trở về quê cũ Qui Trạch, Nghĩa Đàn. Cụ Hồ cao có con là trạng nguyên Hồ Thông Thốc, có cháu là trạng nguyên Hồ Tông Đốn và trạng nguyên Hồ Tông Thành. Nay ở Thọ Thành có nhà thờ trạng nguyên Hồ Tông Thốc và được nhà nước công nhận công tŕnh di tích lịch sử năn hóa năm 1991. Em trai của Hồ Tông Thành là Hồ Thị, thượng tướng quân Quế Dương Hầu – nên c̣n gọi là Hồ Quế Dương. Ba con trai của Hồ Tông Thành là Hồ Đ́nh Trung, Hồ Đ́nh Quế, Hồ Doăn Văn đều đậu tiến sĩ triều Lê. Ở nhà thờ Thọ Thành ngày nay c̣n giữ được 12 sắc phong của 3 trạng nguyên Triều Trần, 3 tiến sĩ Triều Lê và năm 2011 được nhà nước đầu tư để xây dựng mới.
HỒ HỒNG
Thỉ tổ họ Hồ - Quỳnh Đôi, Nghệ An và nhiều chi phái Hồ - Quảng Nam – Đà Nẵng. Ngài Hồ Hồng con Hồ Kha khai cơ đất ở Hoàn Hậu, Quỳnh Đôi Nghệ An, lập Thổ Đôi Trang từ năm 1378. Hồ Hồng có nhiều tên khác như Hồ Phúc Thiện, Hồ Cương… chánh đội trưởng đời Trần chỉ huy trên 2000 quân b́nh Chiêm. Gia phả và nhà thờ họ Hoàng, họ Nguyễn bên cạnh nhà thờ họ Hồ - Quỳnh Đôi đều ghi: Hoàng Khánh kết hôn với bà Hồ thị Sinh con gái Hồ Hồng. Vợ Nguyễn Thạc là bà Hồ Thị Nhất nương – Đó là 3 họ tiền hiền vùng Quỳnh Đôi – Quynh Lưu - Ngệ An ngày nay.
Thời Trần Hồ Hồng đi đánh Chiêm Thành và hi sinh ở Phương Nam trên đất Thuận Hóa vào khoảng các năm 1393-1398. Ông có 2 con ở lại đất Quỳnh Lưu Nghệ an là Hồ Hân và Hồ Nhân.
Quỳnh Đôi gọi cụ Hồ Kha là Thái thủy tổ và cụ Hồ Hồng là Thủy tổ.
Cụ Hồ Hân (con cả) là đệ nhất Thế tổ.
Cụ Hồ Hiếu Nhân con thứ có công với triều Lê và được phong Quận Công – lăng mộ và nhà thờ cụ ở Quỳnh Bảng và là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia.
Cụ Hồ Hồng khi vào Nam có lấy bà hai ở An Truyền – Huế có con là Hồ Đắc… Nay có nhà thờ và sắc phong ở An Truyền – Phú Quang – Thừa Thiên Huế.
CỤ HỒ HÂN
ĐỜI 1: QUỲNH ĐÔI, CON NGÀI HỒ HỒNG:
Khi cha vào Nam mở mang bờ cơi, cụ Hồ Hân ở lại Thổ Đôi Trang, Quỳnh Đôi. Khi Hồ Hồng hy sinh, cụ ra Lam Sơn Thanh Hóa giúp Lê Lợi, Nguyễn Trăi đánh giặc Minh, giữ tước Quản Lĩnh Hầu. Cụ không làm quan mà trở về quê chiêu dân lập ấp, đắp đê ngăn mặn tạo nên ruộng lúa…,lập ra Thượng Yên ngày nay là làng Quỳnh Yên – Cụ trở thành Thần Hoàng của làng Quỳnh Yên – cụ có 2 bà sinh ra 2 trai 1 gái.
Con cả cụ Hồ Hân là Hồ Ước Lễ sinh ra trung chi 1-2-3.
Con thứ cụ Hồ Hân là Hồ An sinh ra trung chi 4-5-6.
Bà hai sinh ra cụ Hồ Hưởng Phước – Cụ Hồ Hưởng Phúc sinh ra cụ Hồ Thiện Tích, tổ của trung chi 7, Quỳnh Yên-Quỳnh Lưu- Nghệ An.
ĐỜI 2: CỤ HỒ ƯỚC LỄ:
Cụ được vua đặt cho tên Hồ Đại Nghĩa, rể của Tiến sĩ khai quốc công thần Lê Khắc Nhân. Cụ có 3 trai 1 gái
Con cả : Hồ Khắc Cần – tổ của trung chi 1.
Con thứ : Hồ khắc Kiệm – Phó bảng.
Hồ Khắc Tuần – Hương cống.
Con gái bà Hồ Ngọc Sinh lấy cụ cử nhân tri phủ Dương Thế Thông thủy tổ họ Dương.
ĐỜI 3: CỤ HỒ KHẮC CẦN 1440 – 1479.
Cụ vào Nam thời Lê Thánh Tông 1470, đươc phong thượng tướng quân, cụ được xếp thứ 32 trong 82 người có công xuất sắc thời Lê và được giao trấn giữ phương Nam. Vừa về Bắc th́ cụ mất.
Cụ có con trai ở quê là Hồ Trống ( hoặc Hồ Lộng). Cụ Hồ Khắc Cần vào Nam 9 năm. Trong thời gian này chỉ có cụ là tướng, không rơ cụ có thêm bề gia thất ở phía Nam hay không. Nếu có, con cháu họ Hồ đa số từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào là con cháu trực hệ của ngài.
ĐỜI 4: CỤ HỒ TRỐNG:.
C̣n gọi là cụ Hồ Lộng, tên chữ là Huân, cụ vào Nam t́m cha Hồ Khắc Cần và đánh giặc hy sinh và mộ chí ở đâu không rơ.
ĐỜI THỨ 5: HỒ MAN:
Tên chữ là Huệ Chiếu, húy là Huân cùng tên cha Huân (Hồ Trống), cha mất sớm c̣n mẹ gọi là bà Huân, tên con (Hồ Man)
ĐỜI THỨ 6: HỒ NGÂN TỰ.
ĐỜI THỨ 7: HỒ LIỄU, HỒ THỤC:
Hồ Liễu đậu tú tài năm 1601 đời vua Lê Thế tôn.
Hồ Thục tướng quân, giữ chức cai đội tước bát phẩm.
ĐỜI THỨ 8: CÁC CỤ HỒ ĐƯƠNG, HỒ SỸ PHÚ, SỸ BÀI, HỒ PHÚC NHÂN:
Hồ Đương con cụ Hồ Liễu, Đậu sinh đồ thời vua Lê Duy Kư.
Hồ Sỹ Phú cùng khóa với tiến sỹ Hồ Sỹ Dương, con nuôi họ Trần, tri phủ Đông Thành.
Hồ Sỹ Bài làm chức Đông tri Châu.
Hồ Sỹ Nhân tổ của 2 trung chi 1.
HỌ HỒ QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG
(Giới thiệu tóm tắt một số gia phả các chi phái Hồ ở Quảng Nam – Đà Nẵng có liên quan)
Đời thứ nhất họ Hồ là đức nguyên tổ Thái thú Diễn châu Hồ Hưng Dật, th́ đời thứ 14 là Đức thái thủy tổ tướng công Hồ Hồng (Qùynh Đôi), và Đức thủy tổ Hồ Cao, than phụ trạng nguyên Hồ Tông Thốc ( Thọ Thành - Yên Thành - Nghệ An).
ĐỜI 15: QUẢN LĨNH HẦU HỒ HÂN:
Hoan quận công Hồ Hữu Nhân.
Hoan quận công Hồ Hữu Nhân.Các ngài là thủy tổ các chi phái Hồ Quỳnh Lưu Nghệ An, và thủy tổ các chi phái Hồ từ Quảng B́nh, TT Huế, Quảng Nam – Đà Nẵng và vào trong Nam
1. Họ Hồ Cẩm Sa, Điện Nam – Điện Bàn – Quảng Nam.
Năm Ất Mùi 1535 có 5 vị tiền hiền về lập nghiếp ở Cẩm Sa - Điện Nam - Điện Bàn - Quảng Nam.
1. Họ Phạm: Ngài Phạm Viết Thiết – Quy Công.
2. Họ Lê : Ngài Lê Đại Lang.
3. Họ Phan: Ngài Phan Phụng Ba.
4. Họ Hồ : Ngài Hồ văn Lễ (Lấy) – Đại Lang - có thể là Hồ Phước Lễ.
5. Họ Nguyễn: Ngài Nguyễn Đại Lang.
Tiền hiền họ Hồ Cẩm Sa – Điện Nam – Điện Bàn là Hồ Văn Lễ, đời thứ 10 tính từ ngài thái thỉ tổ Hồ Hồng và đời thứ 24 tính từ ngài Trạng nguyên Hồ Hưng Dật, (gia phả Cẩm Sa viết năm 1945 – 1946, sau 32 năm gia phả họ Hồ, Hồ Hồng ở Quỳnh Đôi.)
Ngài Hồ Văn Lễ có 4 người con trai.
1.1 Ngài Hồ Công Sùng: giữ chức Thiên Vị Pḥ Nam, có công dẹp loạn Mạc Phúc Nguyên, Mạc Phúc Kính. Sau về lập nghiệp ở Châu Bí – Điện Tiến – Quảng Nam khoảng 1550.
1.2 Ngài Hồ Văn Từ: Lập nghiệp ở An Cựu – Thừa Thiên Huế, hiện ở đ́nh làng Phú Xuân – Huế có thờ 7 vị tiền hiền khai cơ Ngài Hồ Văn Từ đúng đầu trong danh sách 7 vị đó. Ngài có người con trai cả là Hồ Công Chuẩn về lập nghiệp ở Cổ Thành – Quảng Trị.
1.3 Ngài Hồ Công Long: con trai thứ 3 lập nghiệp ở Cẩm Sa.
1.4 Ngài Hồ Phước Thị về Núi Quế (Nghi Sơn) Quế Sơn, (theo gia phả họ Hồ viết năm 1887 th́ ngài Hồ Phước Lễ mất năm 1577 trong chiến trận Lê – Mạc được con trai là Hồ Phước Thị đem di hài về chon cất tại Núi Quế, Quế Sơn, sau chuyển qua Cẩm Sơn(Quế Cẩm) thuộc thôn 1 Duy Trung, Duy Xuyên, Quảng Nam, và ngôi mộ ngài tồn tại tại đó trên 400 năm nay). Năm 2000 được HĐGT Hồ Phước, ông Hồ Duy Diệm đời thứ 14 chủ tŕ trùng tu tôn tạo lại.
So sánh gia phả Họ Hồ chi phái Cẩm Sa và họ Hồ chi phái Cẩm Sơn th́ có nhiều điểm trùng khớp (tên đất: vùng cát Điện Bàn: Cẩm Sa, vùng đất Quế Sơn – Duy Xuyên: Cẩm Sơn). Ngày giỗ 12 tháng giêng – trùng với ngày giỗ của làng Quỳnh Đôi 12 tháng giêng, cùng con cháu Hồ Văn Lễ (Cẩm Sa), Hồ Phước Lễ (Cẩm Sơn) cùng ḍng Hồ Hồng, Hồ Phước Thiện( đời 1), Hồ Ước Lễ(đời 4), Hồ Phước Nhân (đời 8).
Tuy nhiên cũng c̣n vài tồn nghi: gia phả Cẩm Sa không nói rơ cha Hồ Văn Lễ là ai, từ đâu tới, gia phả Cẩm Sơn cũng không nói rơ cha Hồ Phước Lễ là ai, từ dâu tới, (chỉ trong văn tế nhà thờ họ Hồ Phước Cẩm Sơn và vùng Cẩm Sơn c̣n lưu giữ mộ của các vị từ Đệ nhất thế tổ Hồ Phước Lễ, đệ nhị thế tổ Hồ Phước Thị, đệ tam thế tổ Hồ Phước Vinh, Hồ Phước Minh và đến các vị đời thứ 13 có ghi:
“ Thời Hồng Đức nguyên quán Nam Đàn tỉnh Nghệ An, chí lớn giang sơn mở rộng, Oai hùng Tổ quốc lưu danh”. Đến nay con cháu ngài Hồ Phước Lễ, Hồ Phước Thị ở Cẩm Sơn – Duy Trung lên đến 16 – 17 đời. Đây cũng là các vị từ Nghệ An vào QN-ĐN sớm nhất.
2. Họ Hồ Ở Bồ Bảng Ḥa Vang:
Tiền hiền là ngài Hồ Quư Công 1450.
3. Họ Hồ Đông Bàn – Điện Trung – Điện Bàn:
Theo gia phả chi phái Hồ Đông Bàn viết năm 1882:
Thỉ tổ họ Hồ Đông Bàn là triệu cơ Hồ Thành Trai, quê Quỳnh Lưu – Nghệ An có thể từ Quỳnh Đôi, có xin cáo lỗi bề trên là không biết rơ cha mẹ và chính xác quê quán. ( Tại nhà thờ Quỳnh Đôi, Nghệ An trong văn bia có ghi Hồ Thành Trai vào Nam 1558)
Thời Lê Trung Hưng, vua Lê Anh Tôn năm canh ngọ, chánh trị thứ 13, tuân lệnh Trịnh Kiểm (chúa Trịnh) cho con rể là Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa, Quảng Nam (1558). Thỉ tổ họ Hồ Đông Bàn (Hồ Thành Trai) hộ giá cùng các họ Phạm, Nguyễn, Văn vào lập nghiệp Đông Bàn từ thời kỳ đó. Mộ ngài Hồ Thành Trai ở đất cây Sanh g̣ nổi Điện Trung - Điện Bàn - Quảng Nam vẫn nguyên vị từ gần 500 năm nay. Năm 1991 con cháu họ Hồ Đông Bàn trùng tu lai mộ ngài, và năm 2001 trùng tu lai nhà thờ chi phái Hồ Văn Đông Bàn. Đến nay chi phái Hồ Đông Bàn có 16 – 17 đời.
4. Họ Hồ văn cho phái Trà Đỏa, B́nh Đào – Thăng B́nh:
Gia phả chi Hồ Văn Trà Đỏa (Trùng tu và khánh thành nhà thờ năm 2011) thi tiên tổ là ngài Hồ Ước Lệ ( đời 16 tính từ ngài trạng nguyên Hồ Hưng Dật), Hồ Khắc Kiệm đời 17 (con thứ), Hồ Phi Chiêu đời 18, Hồ Phi Thiệu đời 19 và Hồ Phi B́nh đời 20. Hồ Phi Bính ( Hồ Phi Bồng ) đời 21 giữ chức thừa phủ Triệu Phong khai hoang lập ấp đất Thuận Hóa đến sông cái Thu Bồn. Con trai Hồ Bồng là Hồ Văn Sai tiền hiền Thanh Khê – Đà Nẵng. cháu nội Hồ Bồng là Hồ Văn Hiếu tiền hiền vùng Trà Đỏa, B́nh Đào Thăng B́nh Ngày nay.
Cháu nội Hồ Văn Hiếu, con Hồ văn Đa là Hồ Văn Đơn năm Đinh Mùi 1724 là lư trưởng Trà Đỏa, rồi chánh tổng an Thạnh Hạ - Quảng Nam.
NHÀ THỜ HỌ HỒ Ở QUỲNH ĐÔI,HUYỆN QUỲNH LƯU-NGHỆ AN
Được xây dựng năm Ất Tỵ, thời Lê Dụ Tôn 1725 – Người thiết kế là tham nghị Hồ Sĩ Tôn.
Năm Kỷ Hợi 1839 được trùng tu lại. Năm 2004 nhà thờ họ Hồ Quỳnh Đôi được mở rộng, xây thêm nhiều hạng ngạch, đặt 3 tượng thờ:
1. Hoàng đế Hồ Quư Ly.
2. Hoàng đế Quang Trung.
3. Bà chúa thơ Nôm Hồ Xuân Hương.
Nhà thờ Quỳnh Đôi trên nền là đất Thổ Đồi Trang do cụ Hồ Kha ở Thọ Thành khai khẩn, sau giao lại cho con cả là ngài Hồ Hồng từ những năm 1378.
Trong nhà thờ c̣n lưu giữ sắc phong cụ Hồ Kha và sắc phong cụ Hồ Phước Thiện (Hồ Hồng).
Có nhiều câu đối, có câu:
“Trâm anh nhất phổ Quỳnh Đôi trụ
Hương hỏa thiên thu cổ nguyệt đường’’.
( Câu đối này là cụ Hồ Sĩ Tạo, (cụ Hồ Sĩ Tạo là cụ nội của Hồ Chí Minh) viết cho nhà thờ họ Hồ ở Cương Giang – Hà tĩnh).
Và văn bia khái quát về gia phả họ Hồ. nhà thờ họ Hồ Quỳnh Đôi - Nghệ An đă được nhà nước công nhân là công tŕnh Di tích Văn hóa cấp nước.
CHI PHÁI HỒ PHƯỚC – MĂ CHÂU, CẨM SƠN – DUY XUYÊN – QUẢNG NAM
Nhà thờ Hồ Phước tộc xây dựng tại Đồng Đế, Duy Trung, Duy Xuyên, Quảng Nam từ những năm 1994, thờ các vị Đệ nhất thế tổ Hồ Phước Lễ sinh 1577, vị tiền hiền Hồ Phước Thị sinh năm 1603 tại Nghệ An, và các vị hậu hiền Hồ Phước Vinh (1622) phái nhất, Hồ Phước Minh (1624) phái nh́, và các vị các đời sau.
Nhà thờ do ông Hồ Quang Châu đời 12 chủ tŕ xây dựng, kêu goi con cháu Hồ Phước tộc đóng góp kinh phí.
Năm 1994 khánh thành có đến 1500 người là con cháu nội ngoại họ Hồ ở Quảng Nam – Đà nẵng, thành phố Hồ Chí Minh về tham dự.
Năm 2000, ông Hồ Duy Diệm đời 14 được hôi đồng gia tộc Hồ Phước ủy quyền đúng ra vận động tài chính, thiết kế, sửa chữa lai nhà thờ và xây dựng tường rào, cổng ngơ, đào giếng và trông cây.
Hiện nay trong vườn nhà thờ có 2 cây gỗ quư là cây Sơn tuế trên 300 tuổi đem từ Núi Quế về, và cây Bồ Đề đem từ chùa Trấn Quốc – Hà Nội về. Cổng nhà thờ Hồ Phước ở Cẩm Sơn có 2 câu đối:
“Ân đức 400 năm trước c̣n nguyên
Tài lộc mười bảy đời sau phát triển”
Nhà thờ chi phái Hồ Phước ở Mă Châu - Nam Phước - Quảng Nam.
Nhà thờ chi phái Hồ Phước - Mă Châu thờ các vị Đệ Lục Thế Tổ Hồ Phước Khương (sinh năm Nhâm Ngọ 1702) và các vị tiên tổ họ Hồ.
Ngài Hồ Phước Khương con trai thứ cụ Hồ Phước Đảo (sinh năm Giáp Dần 1674) và bà Đặng Thị Sỹ, ngài ra Mă Châu, Duy An, Duy Xuyên, Quảng Nam lập nghiệp, lấy vợ là bà Vơ Thi Ẩm, sau lấy 2 bà là Trần Thị Tuân và Trần Thị Quỳnh sinh hạ được 3 người con trai lập nghiệp ở Mă Châu
Về ngài Hồ Phước Khương đời sau (Hồ Duy Diệm đời 14) có câu thơ để ở nhà thờ ca ngợi ngài: “Sinh ở Cẩm Sơn, hà tất phải làm cây thông đơn lẻ. Lập nghiệp Mă Châu là để mở đường cho con cháu khai khẩn khắp sơn hà, thành rừng bách, rừng tùng”
Nhà thờ Mă Châu được xây dựng lại trên nền nhà ông Hồ Phước Thơ sinh 1840 và vợ Lương Thị Bửu sinh 1839 ( Đời thứ 11). Nhà thờ mă Châu do ông Hồ Duy Diệm chủ tŕ thiết kế và xây dựng năm 1996 trên cơ sở đóng góp tài chính của con cháu nội, ngoại chi nhất phái nh́ các đời 13 và 14.
PHẦN GIA PHẢ
Phần gia phả của vùng này viết theo gia phả của ngài Hồ Viết Thơ sinh năm 1840, mất 1917 viết bằng chữ Hán nôm năm 1894 (Giáp Ngọ). và bổ sung bằng chữ Quốc ngữ do Hồ Phước Đạm ( Đời thứ 13 phái nhất) và Hồ Xuân Phong ( đời 13 phái nh́ ) chủ biên năm 1991 ( viết đến đời thứ 10 và 11)
Năm 2003 Hồ Duy Diệm đời 14 phái nh́ tổng hợp tu chỉnh viết thêm các đời 12 về sau. Có sự tham gia của ông Hồ Diêu ( Đời 12), Hồ Phước Phô ( đời 14 phái nhất), Hồ Phước Hoàng (đời 14 phái nh́) luu trú Cẩm Sơn làm cơ sở đê dựng nhà bia tại Đồng Đế. Cẩm Sơn – Duy Trung ngày nay với 11 đời từ ngài Thỉ tổ Hồ Phước Lễ đến đời thứ 11. Kể cả phái nhất và phái nh́.
Phước cung duy tiên linh
Tế tổ vào năm khánh thành nhà thờ họ Hồ tại Cẩm Sa – Duy Trung, Duy Xuyên năm 1994. Dựa theo bảng gốc:
“ Hơn 500 năm ḍng dơi phước môn…”
“Mười sáu đời truyền kế dài lâu”
“Công vĩ dài truyền lưu muôn thuở. Thời Hồng Đức, nguyên quán Nam Đàn – Nghệ An:
“Chí lớn giang sơn mở rộng
Oai hùng Tổ quốc lưu danh …”
“Tỉnh Nghệ An đến tỉnh Quảng Nam
Dựng cơ dồ lắm lúc từ dinh…”
“Vừa giữ đất vừa lo trưng khẩn cùng năm ấy lập nên Hồ Phước tộc”
“ Lúc đầu tiên vô tại Nghi Sơn ( Quế Sơn)
Xem địa thế ḷng không thỏa măn
Đến Cẩm Sơn t́m đất đă xong
Cùng Bảy tộc khai vương thác thổ”
“Đời thứ 16 phái Nh́ đến Mă Châu lập nghiệp”
“ Đời thứ 14 cháu con luống nghĩ
Đức lưu truyền tiên tổ, là ơn
Nên họp cùng phái nhất Cẩm Sơn
Thành một tộc đệ huynh nhất thống…”
ĐỆ NHẤT THẾ TỔ HỒ PHƯỚC LỄ
Ngài Hồ Phước Lễ - Đinh Sửu 1577, chưa biết tại Nam Đàn hay Quỳnh Đôi – Nghệ An hoặc Cẩm Sa – Điện Bàn, Quảng Nam. Chưa biết 1577 là năm sinh hay năm mất.
Ngài Hồ Văn Lễ ( Cẩm Sa ) sinh 4 người con trai là cháu ngài Hồ Công Sùng tiền hiền Châu Bí, Điện Tiến – Điện Bàn. Hồ Văn Từ tiền hiền an cựu Thừa Thiên Huế, Hồ Công Long ở lại Cẩm Sa – Điện Bàn, Quảng Nam và Hồ Phước Thị về núi quế, Quế Sơn.
Theo gia phả tộc Hồ Phước, Cẩm Sơn- Duy Trung, QNam th́ ngài hồ Phước Thị, di táng cha là Hồ Phước Lễ về Nghi Sơn, Quế Sơn. Sau di tang qua Cẩm Sa, Duy Trung Quảng Nam ngày nay. Mộ ngài Hồ Phước Lễ vẫn c̣n được lưu giữ tại Cẩm Sơn, thôn 1 Duy Trung – Quảng Nam gồm 1 mộ chính và 4 mộ phụ năm 2000 được HĐGT Hồ Phước, do Hồ Phước Thế (phái nhất) và Hồ duy Diệm phái nh́ chủ tŕ trùng tu lại.
ĐỆ NHỊ THẾ TỔ HỒ PHƯỚC THỊ
Sinh canh tư 1600, vợ Nguyễn Thị Diệp mất tại Cẩm Sơn, an táng tai suối Đá Cẩm Sơn nay là thôn 1 Duy Trung – Quảng Nam.
Sinh được 2 vị con trai là:
Hồ Phước Vinh (1622) Hậu hiền phái nhất
Hồ Phước Minh (1624) hậu hiền phái nh́
ĐỆ TAM THẾ TỔ HỒ PHƯỚC VINH
Phái nhất Hồ Phước Cẩm Sơn Duy Trung, Quảng Nam. Sinh năm 1622. Sinh Hồ Phước Hương đời thứ 4, Cẩm Sơn – Duy Trung,QNam và Hồ Phước Thắng ( vô tự)
ĐỜI THỨ TƯ PHÁI NHẤT HỒ PHƯỚC HƯƠNG
Hồ Phước Hương và vợ là Lê Thị Nhăn sinh được 4 người con trai, thành lập 4 chi phái nhất:
1. Hồ Phước Thung vợ Lê Thị Hạp chi nhất
2. Hồ Phước Sanh chi nh́
3. Hồ Phước Dụ chi ba
4. Hồ Phước Trung chi tư, lấy vợ Đồng Nai và lập chi phái Hồ Phước tại Đồng Nai, Nam Bộ vào những năm 1675 về sau.(300 năm trước ngày thống nhất Bắc Nam 1975)
ĐƠI THỨ NĂM PHÁI NHẤT
1. Hồ Phước Thung vợ Lê Thị Hạp sinh hạ Hồ Phước Lầu, Hồ Phước Đài
2. Hồ Phước Sanh sinh hạ Hồ Phước Tâm
3. Hồ Phước Dụ sinh hạ Hồ Phước Nghi
4. Hồ Phước Trung thê quán Đồng Nai, lập 4 chi tại Đồng Nai
Xin các chi phái nhất tự ghi chép cho chính xác, nghiên cứu thêm ở nhà bia tộc Hồ Phước tại Cẩm Sơn, Duy Trung – Quảng Nam và gia phả họ Hồ Phước tại phái nhất Duy Trung - Duy Xuyên. ( Hồ Phước Phô, trưởng tộc quản lư)
Đời thứ 13 phái nhất
- Hồ Phước Đạm tộc trưởng Hồ Phước (mất 1995) tù năm 1975 đến 1995
- Hồ Phước Tường tộc trưởng từ 1996 đến 1999
- Hồ Phước Thê tộc trưởng từ 2000 đến 2005
Đời thứ 14
- Hồ Phước Phô con trai Hồ Phước Đạm tộc trưởng từ 2006 đến nay.
(Con cháu phái nhất tự bổ sung)
PHÁI NH̀
ĐỆ TAM THẾ TỔ HỒ PHƯỚC MINH
Sinh năm Giáp tư 1624 ( theo tài liệu của bác Thám – Hồ Đảng) hoăc năm mậu th́n 1628 tài liệu của ông Khôi – Hồ Xuân Phong). Mất 20/7 an tang suối Đá, Cẩm Sơn , Quế Cẩm thôn 1 Duy Trung, Duy Xuyên ngày nay. Mộ được Hồ Duy Diệm đời 14 trùng tu và lập bia năm 2002.
Vợ Lưu Thi Trọng sinh hạ 2 con trai:
Hồ Phước Lịch ở Cẩm Sơn – Duy Trung.
Hồ Phước Lộc ở Cẩm Sơn – Duy Trung.
ĐỆ TỨ THẾ TỔ HỒ PHƯỚC LỊCH ĐẦU CHI PHÁI NH̀ Ở CẨM SƠN:
Sinh: Hồ Phước Trương.
Hồ Phước Trung
Hồ Phước Kim.
Hồ Phước Doăn.
(Con cháu các đời sau tự ghi tếp, tham khảo tại các nhà thờ Cẩm Sơn đến đời thứ 11.)
ĐỆ TỨ THẾ TỔ HỒ PHƯỚC LỘC:
Sinh năm Kỷ Sửu 1649 mất ngày 1/7, táng tại nghĩa trang họ Hồ ở Đồng Đế Cẩm Sơn.
Vợ Lê Thi Giả
Sinh hạ: Hồ Phước Đảo
Hồ Phước Nha
Hồ Phước Tường
ĐỆ NGŨ THÁI TỔ HỒ PHƯỚC BẢO:
Sinh 1674 Giáp Dần, mất 10/10 táng tại Đồng Đế Cẩm Sơn (nay nghĩa trang tộc Hồ Duy Trung.)
Vợ Đặng Thị Sỹ (Hy)
Sinh hạ: Hồ Phước Thung.
Hồ Phước Hoàng.
Hồ PHước Khương.
Hồ Phước Kỳ
ĐỆ LỤC THẾ TỔ HỒ PHƯỚC THUNG : (vô tự )
ĐỆ LỤC THẾ TỔ HỒ PHƯỚC HOÀNG:
Sinh: Hồ Phước Thống (vô tự)
Hồ Phước Trinh (vô tự)
ĐỆ LỤC THẾ TỔ HỒ PHƯỚC KHƯƠNG:
Sinh năm Đinh Sửu 1697 (theo Hồ Đảng), hoặc nhâm ngọ 1702 (theo Hồ Xuân Phong)
Mất 19/3 táng tại Đồng Đế Cẩm Sơn Duy Trung nay là nghĩa trang tộc Hồ cạnh 3 bà vợ là:
1. Vơ Thị Ẩm
2. Trần Thị Tuân
3. Trần Thị Quỳnh
Sinh hạ với bà chánh thất Vơ Thị Ẩm các con:
1. Hồ Phước Thạnh
2.Hồ Phước Lợi
3.Hồ PHước Tang
4.Hồ Phước Bia
Sinh hạ với bà thứ thất Trần Thi Quỳnh các con:
1.Hồ Thị Ước
2.Hồ Thị Quyết
3.Hồ Thị Nồng
Sinh hạ trắc thất Trần Thị Tuần (em ruột bà Quỳnh) các con:
1.Hồ Thi Nhẫn
2.Hồ Phước Thái
ĐỆ THẤT THẾ TỔ HỒ PHƯỚC THẠNH.
Sinh các con đời thứ tám:
1. Hồ Phước Thắng
2. Hồ Phước Luc
3. Hồ Phước khuyến
4. Hồ Phước Diễn
5. Hồ Phước Tươi
6. Hồ Phước Hảo
7. Hồ PHước Tiếng
8. Hồ Phước Đậu
(Tự đời thứ 8 đến đời thứ 11 có tên ở nhà bia tộc Hồ Phước, Cẩm Sơn,Duy Trung.)
Con cháu tiếp tục tự ghi chép các đời sau.
ĐỆ THẤT THẾ TỔ HỒ PHƯỚC LỢI
Vợ : Phạm Thị Hiệp
Sinh các con đời thứ 8, lập nghiệp chợ Được – Thăng B́nh
Hồ Phước Duyệt tiền hiền chi phái Hồ Phước chợ Được.
ĐỆ THẤT THẾ TỔ HỒ PHƯỚC TĂNG
Sinh năm 1723 hoăc 1727, mất tháng 12 hoặc tháng 2 táng ở Đồng Rẫy thôn Thượng.
Vợ Lê Thi Tư (Trí) sinh các con:
1. Hồ Phước Thạc
2. Hồ Phước Khuông
3.Hồ Phước Đạt
4. Hồ Phước Diệt
5. Hồ Phước Nhiên
6. Hồ Phước Âu
Và bà vợ thứ Vơ Thi Tầm sinh các con:
1. Hồ Phước Dương
2. Hồ Phước Tùng
Đời 8: Hồ Phước Duyệt : Quê quán chợ được Thăng B́nh ( có tài liệu ghi Hồ Phước Duyệt đời thứ 10).
Sinh:
1. Hồ Phước Thọ
2. Hồ Phước Yểm
3. Hồ Thị Xuân
4. Hồ Thị Y
ĐỆ BÁT THẾ TỔ HỒ THẠC
Sinh Hồ Phước Mưu (vô tự).
ĐỆ BÁT THẾ TỔ HỒ PHƯỚC KHUÔNG
Sinh năm 1752, mất 1/8 táng tại Trung Lứng thôn, Cồn Nước Xí.
Vợ Trịnh Thị Khẩm.
Trưởng chi nhất phái nh́ Mă Châu – Duy Xuyên.
Vợ chánh Bùi Thị Hàng sinh hạ Nhất tử vô tự.
Vợ thứ Trịnh Thi Khảm sinh hạ:
1. Hồ Thị Tuân
2. Hồ Thị Đồ
3. Hồ Phước Mỹ
4. Hồ Thị Sính
5. Hồ THị Măng.
6. Hồ Thị Hậu
7. Hồ Thị Có
8. Hồ Thị Em.
Với bà trắc thất Lương Thi Đá sinh hạ:
1. Hồ Phước Vơ
2. Hồ Thị Tần
3. Hồ Thị Rế
ĐỜI THỨ TÁM HỒ PHƯỚC ĐẠT: trưởng chi hai phái nh́ Mă Châu – Duy Xuyên.
Vợ Lương Thị Hiểu (Trịnh)
Sinh Hồ Phước Khiết
Đời thứ Tám Hồ Diệt (vô tự)
ĐỜI THỨ TÁM HỒ PHƯỚC DƯƠNG:
Trưởng chi Ba phái nh́ Mă Châu – Duy Xuyên.
Vợ Trần Thị Tới (Trí)
Trần Thị Long
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Tạ
2. Hồ Phước Hinh
3. Hồ Phước Quỳnh
4. Hồ Phước Lân
5. Hồ Phước Thoại
6. Hồ Phước Chương
7. Hồ Phước Chiếu
8. Hồ Thị Tiên
9. Hồ Thi Khánh
10. Hồ Thị Huấn
11. Hồ Thị Bông
ĐỜI THỨ CHÍN HỒ PHƯỚC MỸ:
Chi nhất phái nh́: sinh Đinh Dậu 1777, mất 22/9, táng Trung hướng Cồn Miếu.
Vợ Lương Thị Y sinh hạ:
1. Hồ Phước Thục
2. Hồ Phước Bính
3. Hồ Phước Giai
4. Hồ Phước Huệ
5. Hồ Phước Hải (Hội)
6. Hồ Vô Danh
7. Hồ Thị Hiệu
8. Hồ Thi Trường
9. Hồ Phước Hậu
10. Hồ Phước Tứ
11. Hồ Thị Lành
12. Hồ Thị Linh
ĐỜI THỨ CHÍN HỒ PHƯỚC VỒ
Chi nhất phái nh́: ngụ Cẩm Sơn – Duy Trung
1. Hồ Thị Lại
2. Hồ Thị Lung
3. Hồ Phước Trân
4. Hồ Thị Sóc
ĐỜI THỨ CHÍN HỒ PHƯỚC KHIẾT:
Chi nh́ phái nh́:
Vợ Vơ Thị Hoàng
Trần Thị Luật
Trần Thi Dày
Sinh hạ:
1. Hồ Thị Có
2. Hồ Phước Trí
3. Hồ Phước Kĩnh
4. Hồ Phước Niêm
5. Hồ Thị Suy
6. Hồ Phước Nhương
7. Hồ Thị Giả
8. Hồ Thị Phận
9. Hồ Thị Rơi
10. Hồ Phước Khanh
11. Hồ Phước Xa
12. Hồ Thị Doan
13. Hồ Vô Danh
14. Hồ vô Danh
ĐỜI THỨ CHÍN HỒ PHƯỚC LIÊM:
Chi nh́ phái nh́:
Vợ Đặng Thi Quỳnh sinh hạ 6 gái, 2 trai:
1. Hồ Phước Diện
2. Hồ Phước Xá
…………………..
ĐỜI THỨ CHÍN HỒ PHƯỚC TẠ:
Chi ba phái nh́:
Vợ Phạm Thị Tùng, sinh hạ 10 người trong đó co 3 trai, 7 gái.
ĐỜI THỨ 10: CON NGÀI HỒ PHƯỚC MỸ ĐỜI THỨ 9, CHI NHẤT PHÁI NH̀ MĂ CHÂU - DUY XUYÊN:
1. Hồ Phước Thục
2. Hồ Phước B́nh
3. Hồ Phước Giai
4. Hồ Phước Huệ
5. Hồ Phước Hội
6. Hồ Phước Trí (vô tự)
ĐỜI THỨ 10 HỒ PHƯỚC HỘI:
Chi nhất phái nh́:
Sinh năm Quí Dậu 1813 mất 25.12.1909, thọ 96 tuổi.
Táng Trung Lương thôn, Trung đông xứ
Vợ Lương Thị Thọ sinh hạ
1. Hồ Thị Thổ
2. Hồ Phước Thơ
3. Hồ Thị Xuyến
4. Hồ Phước Ngân
5. Hồ Phước Chung
6. Hồ Thị Huy
7. Hồ Phước Thanh
8. Hồ Phước Chiêm
9. Hồ Phước Chiếu
10. Hồ Vô Danh.
ĐỜI THỨ NH̀ HỒ PHƯỚC TRÍ
Chi nh́ phái nh́:
Vợ Trần thị Miền
Sinh hạ 14 người con trong đó có 5 trai, 9 gái.
ĐỜI THỨ 10 HỒ PHƯỚC NIỆM
Chi nh́ phái nh́:
Vợ: Phạm Thị Cho
Huỳnh Thị Xuân
Sinh hạ 9 người con trong đó có 3 trai, 6 gái.
CON ÔNG HỒ PHƯỚC HỘI
ĐỜI THỨ 11 HỒ PHƯỚC THƠ: (Quảng Liễu)
Chi nhất phái nh́: Mă Châu, sinh canh tư 1840, mất 14/3/1916
Táng Cấm Nhọn Cẩm Sơn – Duy Trung – Duy Xuyên – Qnam
(Từ Nhà thờ họ Hồ Duy Trung nh́n qua cánh đồng đến chân núi Cấm Nhọn là thấy mộ ngài.
Vợ Lương Thị Biểu (1839) mộ ở chân núi Đá Đen, cạnh mỏ Đá Duy Trung ngày nay).
Sinh hạ:
1. Hồ Thi Liễu
2. Hồ Phước Liên – Ông Hoát
3. Hồ Thị Hoằng – Bà Hường
4. Hồ Phước Diên – Ông Cống
5. Hồ Thị Luận - Bà Sáu
6. Hồ Phước Định – Ông Dư
7. Hồ Phước Lôn – Ông nghị
8. Hồ Phước Côn – Ông Phứt
9. Hồ Phước Đông – Ông Nhuận
10. Hồ Phước Đốc – Ông Một
ĐỜI THỨ 11 HỒ PHƯỚC NGÂN: (ông Chuẩn)
Chi nhất phái nh́ : Ở Mă Châu
Vợ: Huỳnh Thi Dung
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Chuẩn
2. Hồ Phước Bấn
3. Hồ Phước Lạc
4. Hồ Phước Phồn
5. Hồ Phước Kiến
ĐỜI THỨ 11 HỒ PHƯỚC CHUNG:(Ông Mấu)
Chi nhất phái nh́: Mă Châu
Vợ: Phạm Thị Húc
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Lục
2. Hồ Phước Dày
3. Hồ Phước Mỏng
4. Hồ Phước Mong
5. Hồ Phước Muốn
ĐỜI THỨ 11 HỒ PHƯỚC THANH: (vô tự)
ĐỜI THỨ 11 HỒ PHƯỚC CHIÊM: (vô tự)
ĐỜI THỨ 11 HỒ PHƯỚC CHIÊU: – (Ông Liêu)
Vợ Bà Nguyễn Thi Xăng
Sinh:
1. Hồ Phước Liên
2. Hồ Phước Truyện
3. Hồ Phước Bút
4. Hồ Phước Tập
CHI ÔNG HỒ PHƯỚC THƠ
( Đời 11)
ĐỜI 12 HỒ PHƯỚC LIÊN SINH 1865 – Ông Hoát
Chi nhất phái nh́: Mă Châu
Vợ Lê Thị Áng
Sinh:
1. Hồ Bô
2. Hồ Cửu
3. Hồ Thừa
4. Hồ Hay
Và các bà
1. Hồ Thị Tước
2. Hồ Thị Huấn
3. Hồ Thị Thích
4. Hồ Thị Kiều
5. Hồ Thị Tám
6. Hồ Thị Hường
7. Hồ Thị Triều.
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC DIÊN: sinh năm 1870.
Vợ: Bà Cống
Sinh:
1. Hồ Học
2. Hồ Tài
3. Hồ Thượng
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC ĐỊNH: sinh năm 1875 – Ông Dư
Vợ Vơ thị Tân
Sinh:
1. Hồ Đông (xă Đông)
2. Hồ Phóng
3. Hồ Đản (Ông Thám)
Và các bà:
1. Hồ Thị Tuấn
2. Hồ Thị Thống
3. Hồ Thị Huyền
4. Hồ Thị Sỹ
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC LỚN: ông Ngự sinh năm 1879 mất 1966, mộ gần miếu Thần Hoàng, Trà Kiệu - Duy Xuyên - Quảng Nam
Chi nhất phái nh́: Mă Châu
Vợ Nguyễn Thị Hoàng Ân
Sinh:
1. Hồ Phước Ngự
2. Hồ Duy Từ
3. Hồ Xuân Phong
4. Hồ Mân Đê
5. Hồ Mân Cao
6. Hồ Lăng.
Và các bà:
1. Hồ Thị Bộc (Khấu) chồng Trà Kiệu
2. Hồ Thị Thái lấy chồng chợ chùa
3. Hồ Thị Ca …………….Bàn thạch
4. Hồ Thị Lượng………...Thi Lai
5. Hồ Thị Tai……………..Kỳ Tam
6. Hồ thi Ngọc…………...Hà Mật
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC CÔN: – Ông Phớt
Chi nh́ phái nh́: Mă Châu
Vợ Phạm Thị Phớt
Sinh:
1. Hồ Phước Hường
2. Hồ Phước Phước
3. Hô Phước Tŕnh
Và các bà:…………………………………………………………………………………………………
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC ĐÔN: – Ông Nhuận
Chi nhất phái nh́ – Mă Châu
Vợ Huỳnh Thị Hà
Sinh:
1. Hồ Giác
2. Hồ Đà (5 đà)
3. Hồ Giao
4 Hồ Rựa (8 rựa)
Và các bà:
1. Hồ Thị Miễn
2. Hồ Thị Sum
3. Hồ Thị Là
4. Hồ Thi Trà
5. Hồ Thi Két
6. Hồ Thị Lai
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC ĐỐC: – sinh năm 1883
Vợ Vơ Thị Chấn
Con:
1. Hồ Minh
2. Hồ Điện
3. Hồ Hoan
4. Hồ Hoanh
5. Hồ Huynh
Và các bà:
1. Hồ Thị Nghiêm
2. Hồ thi Húy
CHI ÔNG HỒ PHƯỚC NGÂN
(ông Chuẩn)
Chi nhất phái nh́ : Mă Châu
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC CHUẨN:
Vợ Lê Thị Bướm
Sinh hạ:
1. Hồ PhướcThoan
2. Hồ Phước Định
3. Hồ Phước Sại
4. Hồ Phước Tôn
5. Hồ Phước Thúc
Và các bà;
1. Hồ Thị Hoàng
2. Hồ Thị Thuần
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC BẤN:
Vợ Vơ Thị Phổ
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Đôi
2. Hồ Phước Xác
3. Hồ Phước Xai
Và các bà
1. Hồ Thị Xưng
2. Hồ Thị Ba
3. Hồ Thị Ngạc
4 Hồ Thị Ngào
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC LẠC: vô tự
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC HỒN:
Vợ Phạm thị Sắt
Sinh:
1. Hồ Phước vấn
2. Hồ Phước Trị
3. Hồ Phước Khế
4. Hồ Phước Mực
5. Hồ Phước Viết
6. Hồ Phước Đỗ (Nam Phước)
Và các bà:
1. Hồ Thị Trúc
2. Hồ Thị Số
3. Hồ Thị Tờ
4. Hồ Thị Nghiên
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC KIỂN:
Vợ Vơ Thị Tâm
Sinh: Hồ Thị Quảng
CHI ÔNG HỒ PHƯỚC CHUNG
( ông Mấu)
Chi nhất phái nh́ – Mă Châu
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC LỤC
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC DÀY:
Vợ Nguyễn Thị Huynh
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Dục
2. Hồ Phước Cảng
Và các bà:
1. Hồ Thị Thâm
2. Hồ Thị Diệm
3. Hồ Thị Tầm
4. Hồ Thị Cường
5. Hồ Thị Ninh
6. Hồ Thị Khá
7. Hồ Thị Đảng
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC MỎNG
Vợ Huỳnh thị Chốn
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Măo
2. Hồ Phước Dân
3. Hồ Phước Sa
4. Hồ Phước Lào
Và các bà:
1. Hồ thị Tỵ
2. Hồ Thị Lần
3. Hồ Thị Tần
4.Hồ Thị Khả
5.Hồ Thị Trại.
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC MONG
Vợ Lương Thị Tuyết
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Ba
2. Hồ Phước Năm
3. Hồ Phước Nam
4. Hồ Phước Đợt ( Bảy Đợt)
Và các bà:
1. Hồ Thị Hàm
2. Hồ Thị Chi
3. Hồ Thị Hứa
4. Hồ Thị Thú
5. Hồ Thị Tốt
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC MUỐN
Vợ Nguyễn Thị Trân
Sinh hạ: Hồ Phước Ổ
Và các bà:
1. Hồ Thị Ái
2. Hồ Thị Hy
3. Hồ Thị Ha
CHI ÔNG HỒ PHƯỚC CHIÊU
( Ông Liêu)
Chi nhất phái nh́ – Mă Châu
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC LIÊN:
Vợ Nguyễn Thị Cáp
Sinh hạ : Hồ Phước Ngạn
Và các bà:
1. Hồ Thị Nghinh
2. Hồ Thị Lung
3. Hồ Thị Hai
4. Hồ Thị Tư
5. Hồ Thị Biên
6. Hồ Thị Số
7. Hồ Thị Bộ
8. Hồ Thị Lỹ
9. Hồ Thị Át
10. Hồ Thị Tất
11. Hồ Thị Phấn
12. Hồ Thị Ngàn
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC TRUYỆN:
Vợ Trần Thi Yên
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Hứa
2. Hồ Phước Hiến
3.Hồ Phước Ta
Và các bà
1. Hồ Thị Đô
2. Hồ Thị Mễ
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC BÚT:
Vợ Văn Thị Khúc
Sinh hạ:
1. Hồ Phước Nghiên
2. Hồ Phước Xù
3. Hồ Phước Điểm
Và bà Hồ Thị Khuyến
ĐỜI THỨ 12 HỒ PHƯỚC TẬP: vô tự
Các chi con cháu viết tiếp đời 13 về sau:
CHI ÔNG HỒ PHƯỚC LỚN
( Ông Hương Ngự)
Đời 12:Chi nhất phái nh́ – Mă Châu – Duy Xuyên
Giỗ ngày 1/ 2 âm lịch. Sinh 1879 mất 1962 thọ 84 tuổi.
Vợ Nguyễn Thị Hoàng Ân (Trà Kiệu Duy Xuyên)
Sinh đời 13.
Sinh năm 1882, mất 1966, thọ 84 tuổi.
Giỗ ngày 10/ 8 âm lịch.
ĐỜI THỨ 13 HỒ PHƯỚC NGỰ: vô tự
ĐỜI THỨ 13 HỒ THỊ BỘC: Bà Khấu
Chồng Lê Đ́nh Đậu (Trà Kiệu)
Sinh:
1. Lê Đinh Thống
2. Lê Đ́nh Xích
3. Lê Thị Chốn
4. Lê Thị Lựu
ĐỜI THỨ 13 HỒ DUY TỪ: sinh 1906
Bí thư chi bộ đầu tiên ở Châu Hiệp Mă Châu
Bí Thư lâm thời huyện ủy Duy Xuyên năm1930
Huân Chương độc lập hạng 3
Vợ Lê Thị Điệp – Thăng B́nh - Quảng Nam
Sinh hạ:
1. Hồ Duy Diệm
2. Hồ Duy Lệ
3. Hồ Duy Quang
4. Hồ Thị Nữ
5. Hồ Thị Hạnh
6. Hồ Duy Hùng
7.Hồ Duy Cường
ĐỜI THỨ 13 HỒ THỊ HÙY:
Chồng Nguyễn Hữu Y chợ chùa Nam Phước
Sinh hạ:
1. Nguyễn Hữu Thái
2. Nguyễn Hưũ Thạnh
3. Nguyễn Thị Sơn
4. Nguyễn Thị Kỳ
ĐỜI THỨ 13 HỒ THỊ CA:
Chồng Vơ Châu – Bàn Thạch Duy Xuyên
Sinh hạ:
1. Vơ Thị Ca
2. Vơ Lang
3. Vơ Du
4. Vơ Cầu
5. Vơ Thị Tùng
6. Vơ Thị Tùng Em
7. Vơ Thị Hoa
8. Vơ Thị Hoa Em
ĐỜI THỨ 13 HỒ THỊ LƯỢNG:
Chồng Trương Hữu – Thi Lai, Duy Trinh Duy Xuyên
Sinh hạ:
1. Trương Ngọc Ấn
2. Trương Nhàn
3. Trương Thị vui
4. Trương Thị Thương
5. Trương Ngọc Cảnh
6. Trương Ngọc Chính
ĐỜI THỨ 13 HỒ XUÂN PHONG – Bảy C
Vợ Huỳnh Thị Quế Chi – Hà Mật, Điện Bàn
Các con:
1. Hồ Xuân Các
2. Hồ Mân
3. Hồ Nghĩa
ĐỜI THỨ 13 HỒ THỊ NHUNG – Tám Tại
Chồng Lê Quưt - Băo An, Điên Bàn
Các con:
1. Lê Thị Tại
2. Lê Thị Vân
3. Lê Đ́nh Bốn
4. Lê Thị Năm
ĐỜI THỨ 13 HỒ MÂN ĐỆ - Ông Chín
Vợ Trịnh Thi Trường – chợ chùa, Nam phước.
Các con:
1. Hồ Thị Hiền
2. Hồ Bá
3. Hồ Thị Bích
4. Hồ Khuê
5. Hồ Thị Tâm
ĐỜI THỨ 13 HỒ MINH CAO – Ông Mười
Vợ Vơ Thị Bé
Các con:
1. Hồ Minh Dũng
2. Hồ Minh Ngộ
3. Hồ Thị Trâm
4. Hồ Minh Ánh
5. Hồ Minh B́nh
6. Hồ Thị Trâm Anh
ĐỜI THỨ 13 HỒ LĂNG:
Vợ Huỳnh Thi Non – Hà Mật
……………….. – Sài G̣n.
Sinh hạ:
1. Hồ Thị Hương
2. Hồ Xuân Long
ĐỜI THỨ 13 HỒ THỊ NGỌC:
Chồng Huỳnh Quang Giáp – Ha Mật, Điên Bàn
Sinh hạ:
1. Huỳnh Quang Tuấn
2. Huỳnh Thị Bắc Hà
3. Huỳnh Thị Xuân Hà
4. Huỳnh Quang Vinh
ĐỜI THỨ 14 CON ÔNG HỒ DUY TỪ VÀ BÀ LÊ THỊ ĐIỆP:
ĐỜI THỨ 14 HỒ DUY DIỆM – Đinh Sửu 1937
Vợ Nguyễn Thị Kim Thoa
Con:
1. Hồ Quỳnh Mai 1969
2. Hồ Quang Minh 1971
ĐỜI THỨ 14 HỒ DUY LỆ -Kỹ Mẹo 1939
Vợ Phan Thị Dung
Con:
1. Hồ Thị Trang 1976
2. Hồ Thị Thanh
ĐỜI THỨ 14 HỒ DUY QUANG- Nhâm Ngọ 1942
Vợ 1: Bà Dung
Sinh Hồ Thị Thương
Vợ 2: Vơ Thị Dung
Sinh :
1. Hồ Rin
2. Hồ Tin
ĐỜI THỨ 14 HỒ THỊ HẠNH - Ất Dậu 1945
Chồng Trần Hưng Đoàn
Sinh:
1. Trần Quốc Bảo
2. Trần Hưng Việt
3. Trần Hưng
ĐỜI THỨ 14 HỒ DUY HÙNG - Tân Hợi 1947
Vợ Trần Thị Mai
Sinh:
1. Hồ Thị Hiền
2. Hồ Duy Sơn
3.
ĐỜI THỨ 14 HỒ DUY CƯỜNG: (hy sinh năm 1976)
CON ÔNG HỒ XUÂN PHONG VÀ BÀ HUỲNH THỊ QUẾ CHI
ĐỜI 14 HỒ XUÂN CÁC: sinh năm 1938
Vợ Hứa Thị Huần
Sinh:
1. Hồ Thị Xuân Thủy
2. Hồ Xuân Sơn
3.
ĐỜI 14 HỒ MÂN:
Vợ:…………………..
Con:…………………… ………………………
………………………… …………………………
………………………… …………………………
ĐỜI 14 HỒ NGHĨA:
Vợ:…………………..
Con:………………… …………………………
………………………… …………………………
CON ÔNG HỒ MÂN ĐÊ VÀ BÀ TRỊNH THỊ TRƯỜNG:
ĐỜI 14 HỒ BÁ
Vợ Trinh Thị Lang
Sinh:
1. Hồ……………..
2. Hồ……………..
3. Hồ……………..
4. Hồ……………..
ĐỜI 14 HỒ KHÊ
Vợ:…………………...
Con:
1. Hồ Thị…………
2. Hồ Thị…………
3.
CON ÔNG HỒ MINH CAO VÀ BÀ VƠ THỊ BÉ:
ĐỜI 14 HỒ MINH DŨNG:
Vợ:Phan Thị Mỹ Dung
Con : Hồ Minh Quân
Con : Hồ Minh Quốc
Con : Hồ Thị Như Quỳnh
Con : Hồ Hoàng Quư
ĐỜI 14 HỒ MINH NGỘ:
Vợ: Chung Thanh Tú
Con gái : Hồ Chung Hồng Phúc
……………………………….
ĐỜI 14 HỒ MINH ÁNH:
Vợ:…………………....
Con Hồ Minh Khánh Lâm
2. Hồ ……………..
ĐỜI 14 HỒ THỊ TRÂM:
Chồng:Văn Đức Nhật
Con Văn Hồ Hoàng Liên
Con Văn Đức Thiệm Phú
Con Văn Hồ Đông Phương
Con Văn Đức Quang
…………………………
ĐỜI 14 HỒ MINH B̀NH:
Vợ : Trần Thị Mộng Huyền
Con : Hồ Minh Khoa
Con : Hồ Trần Minh Thư
……………………….
ĐỜI 14 HỒ THỊ TRÂM ANH:
Chồng: Hoàng Xuân Việt
Con : Hoàng Hồ Phương Thảo
Con : Hoàng Bảo Trung (đă mất)
Con : Hoàng bảo Tín
………………………….
ĐỜI 15 CON ÔNG HỒ DUY DIỆM VÀ BÀ NGUYỄN THỊ KIM THOA
ĐỜI 15 HỒ QUỲNH MAI: 1969
Chồng Nguyễn Mạnh Hùng
Sinh: Nguyễn Quốc Đạt
Nguyễn Nam Trân
ĐỜI 15 HỒ QUANG MINH: 1971
Vợ Nguyễn Thị Trúc
Con: Hồ Minh Khoa 2002
ĐỜI 15 CON ÔNG HỒ MINH DŨNG VÀ BÀ PHAN THỊ MỸ DUNG :
ĐỜI 15 HỒ MINH QUÂN: sn1972
Vợ: Lê Phạm Kiều Giang
Con : Hồ Tiến Phát
Con : Hồ Minh Hoàng
Con : Hồ………………….
Con : Hồ …………………
……………………………
ĐỜI 15 HỒ MINH QUỐC: sn1975
Vợ: Nguyễn Thị Kim Tuyến
Con : Hồ Khải Minh
……………………..
……………………..
ĐỜI 15 HỒ THỊ NHƯ QUỲNH: sn1978
Chồng: ………………………………..
Con : ………………..
……………………..
ĐỜI 15 HỒ HOÀNG QUƯ: sn1983
Vợ: …………………………..
Con : …………………….
……………………..
……………………..
Con cháu các đời khác tự ghi chép, sửa chữa và bổ sung thêm.
HỒ DUY DIỆM
|